Nổi mề đay sau uống rượu bia, cách điều trị

Nổi mề đay sau khi uống rượu bia là hiện tượng hệ miễn dịch phản ứng quá mức với ethanol, men bia hoặc một số thành phần dùng để ngâm rượu hoặc chức năng gan bị suy giảm do các các sản phẩm chuyển hóa rượu, bia tác động đến gan.

1. Một số nguyên nhân

Rượu, bia sau khi được tiêu thụ có thể gây ra nhiều phản ứng trong cơ thể như nổi mẩn đỏ, ngứa hoặc cảm giác rát.

Hiện chưa có nguyên nhân rõ ràng giải thích cơ chế gây mẩn ngứa nhưng có một vài giả thiết được đưa ra như:

– Rượu, bia có thể gây giải phóng histamin trong cơ thể. Histamine là một chất hóa học được sản xuất bởi hệ thống miễn dịch và có liên quan đến phản ứng viêm của cơ thể. Khi histamin được giải phóng, nó có thể gây ngứa, mẩn đỏ và sưng tấy. Một số người nhạy cảm với histamin hơn những người khác, vì vậy rượu có thể gây ngứa ở một số người nhưng không gây ngứa ở những người khác.

– Rượu, bia có thể gây mất nước. Khi cơ thể bị mất nước, da có thể trở nên khô và ngứa. Điều này có thể đặc biệt khó khăn đối với những người đã có làn da khô hoặc các bệnh về da như bệnh viêm da cơ địa, Eczema.

Cuối cùng, một số người có thể bị dị ứng với rượu hoặc các thành phần trong đồ uống như có người dị ứng với nhộng tằm, các loại rắn… Trong những trường hợp này, ngứa có thể là triệu chứng của phản ứng dị ứng.

2. Cách điều trị mẩn ngứa khi sử dụng rượu bia

+ Uống có chừng mực: Một trong những cách dễ nhất để ngăn ngứa sau khi uống rượu là uống có chừng mực. Hạn chế uống rượu có thể làm giảm khả năng giải phóng histamin và mất nước, cả hai đều có thể gây ngứa.

+ Bù nước: Đảm bảo uống nhiều nước trước, trong và sau khi uống rượu. Điều này có thể giúp ngăn ngừa mất nước và khô da, có thể góp phần gây ngứa. Ngoài ra đẩy nhanh quá trình đào thải ethanol khỏi cơ thể bằng đường tiểu.

+ Xác định bất kỳ dị ứng nào: Nếu bạn nghi ngờ rằng mình có thể bị dị ứng với rượu hoặc một số thành phần trong đồ uống có cồn, hãy nói chuyện với bác sĩ để xác định nguyên nhân gây ngứa và xây dựng kế hoạch điều trị thích hợp.

+ Người bị nổi mề đay sau khi uống bia rượu nên sử dụng các loại sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên với mục đích tăng cường thải độc, bảo vệ gan. Đồng thời giúp kiểm soát tế bào Kupffer, ngăn ngừa quá trình xơ gan và cải thiện triệu chứng nổi mề đay. Các thảo dược phổ biến như: Cây kế sữa, Atiso, Bồ công anh… với tính chất chống oxy hóa và kháng viêm, có tác dụng bảo vệ tế bào gan khỏi các tác nhân gây hại và giảm thiểu tổn thương gan. Giúp giảm nhanh các triệu chứng mẩn ngứa.


Nổi mề day do hậu COVID-19

1.Nổi mề đay do hậu COVID

COVID-19 (Bệnh do vi-rút corona 2019) là một bệnh về đường hô hấp có khả năng lây nhiễm cao do vi-rút SARS-CoV-2 gây ra. Xác định lần đầu tiên ở Vũ Hán, Trung Quốc vào tháng 12 năm 2019 và từ đó trở thành đại dịch toàn cầu. Vi-rút chủ yếu lây lan qua các giọt hô hấp khi người nhiễm bệnh nói, ho hoặc hắt hơi. Các triệu chứng của COVID-19 có thể từ nhẹ đến nặng và có thể bao gồm sốt, ho, mệt mỏi, đau nhức cơ thể và mất khứu giác hoặc vị giác. Một số người có thể không có triệu chứng nào, trong khi những người khác có thể bị bệnh hô hấp nghiêm trọng hoặc các biến chứng khác.

Tuy nhiên theo ghi nhận một số người mặc dù đã khỏi (không còn virus Covid trong cơ thể) nhưng vẫn xuất hiện các triệu chứng như đau đầu, ho khan, mất ngủ, lo âu… Ngoài ra một số trường hợp có hiện tượng nổi mề đay sau nhiễm covid với các biểu hiện nổi mẩn đỏ hoặc phát ban dạng phỏng nước và cảm giác ngứa và khó chịu ở một số vùng da hở. Lý giải cho vấn đề này các nhà khoa học đưa ra giả thiết về hiện tượng nổi mề đay hậu Covid cũng tương tự như các chủng vi rút đã biết từ trước như sởi, cytomegalo (CMV) hay Herpes simplex (HSV).

Theo một khảo sát nhỏ ở một số người sau tiêm vaccine mRNA như Pfize, Moderna mũi đầu hoặc mũi tăng cường ngừa Covid cũng gặp hiện tượng nổi mề đay.

2.Cách điều trị mề đay hậu Covid

Đối với các triệu chứng thể nhẹ mẩn đỏ, các nốt mề đay không lớn và nhiều có thể xem xét theo dõi và điều trị tại nhà. Thông thường dùng thuốc kháng histamine thế hệ thứ 2 như Loratadine, Fexofenadine từ 1 đến 2 tuần. Nếu các triệu chứng không hết cần phải được khám bởi các bác sĩ da liễu để có thuốc phù hợp.

Kết hợp với thuốc, bệnh nhân cần phải giữ vệ sinh sạch sẽ vùng da bị ngứa và nổi mề đay. Tránh gãi mạnh gây trầy xước da, chảy máu có thể gây viêm nhiễm vùng da đó.

Ngoài ra, có thể sử dụng các thảo dược có thể giảm mề đay mà không ảnh hưởng đến chức năng gan, thận. Theo nghiên cứu cây kế sữa (Milk thistle) có hiệu quả rất tốt các trường hợp nổi mề đay, mẩn ngứa. Do có chứa hợp chất Silymarin giúp loại bỏ các gốc tự do trong gan và chuyển hoá các độc tố trong cơ thể. Với sự kết hợp Bồ công Anh và Atiso hỗ trợ gan bằng cách tăng thải các độc tố qua đường phân.

Nguồn: MILK THISTLE: PERFECT FOR ALLERGIES & THE LIVER https://fourmuddypaws.com/blog/milk-thistle-perfect-for-allergies-the-liver/


Silymarin có tác dụng kháng virus viêm gan B qua nhiều cơ chế

Tác dụng kháng virus viêm gan B của Silymarin

Virus viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới xơ gan và ung thư gan. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy Silymarin có hiệu quả tốt đối với viêm gan virus B.

Gánh nặng bệnh tật do virus viêm gan B gây ra

Nhiễm virus viêm gan B (HBV) vẫn đang là một vấn đề sức khỏe toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 296 triệu người mang HBV mạn trên toàn cầu. Trong đó, có trên 6 triệu trẻ em dưới 5 tuổi.

Khoảng 25% trường hợp nhiễm HBV mạn tính tiến triển thành ung thư gan. Nói cách khác, trung bình 4 người nhiễm virus này mạn thì 1 người sẽ mắc ung thư gan.

Virus viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới ung thư gan và xơ gan

Hàng năm, 1,5 triệu người mắc mới và gần 1 triệu người tử vong do bệnh lý liên quan đến nhiễm HBV như xơ gan, ung thư gan.

Theo thống kê mới đây của WHO, Việt Nam là một trong các nước có tỷ lệ lưu hành virus viêm gan B cao nhất thế giới.

Điều trị viêm gan B như thế nào?

Vaccine viêm gan B có hiệu quả ngăn ngừa lây nhiễm lên đến 95%. Tuy nhiên, lượng kháng thể bảo vệ sẽ giảm dần theo thời gian.

Đối với các trường hợp đã nhiễm virus HBV, chiến lược điều trị hiện nay chỉ có thể kiểm soát và ức chế tải lượng virus chứ không thể chữa khỏi. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các phương pháp điều trị kháng virus viêm gan B vẫn rất cần thiết.

Tác dụng kháng virus viêm gan B của Silymarin như thế nào?

– Silymarin ức chế HBV xâm nhập tế bào gan

Sau khi vào cơ thể, virus viêm gan B “chui” vào trong tế bào gan. Bên trong tế bào xảy ra quá trình “sinh sôi” của virus. Sau đó, loạt virus mới tạo ra giải phóng khỏi tế bào và lại tiếp tục xâm nhập vào các tế bào gan khác.

 Một nghiên cứu tại Đại học Y Tohoku (Nhật Bản) cho thấy silymarin (silibinin) ức chế quá trình nội bào qua trung gian clathrin của HBV. Có nghĩa là, silymarin ngăn chặn virus “chui” vào bên trong tế bào gan.

Cũng theo nghiên cứu trên, duy trì sử dụng silymarin có thể ngăn chặn HBV lây lan từ các tế bào bị nhiễm sang các tế bào không bị nhiễm khác.

– Silymarin phục hồi tổn thương gan sớm do HBV

Nghiên cứu của nhóm tác giả Wu minh chứng rằng silymarin hiệu quả tốt đối với tổn thương gan giai đoạn sớm ở chuột chuyển gen virus viêm gan B (HBx).

Cụ thể, silymarin góp phần đảo ngược sự thoái hóa mỡ tế bào gan và hồi phục tổn thương gan.

Silymarin có tác dụng kháng virus viêm gan B qua nhiều cơ chế

– Silymarin ức chế tiến triển thành ung thư gan khi nhiễm HBV

Silymarin đã được chứng minh có tác dụng ức chế sự phát triển tế bào ung thư và tổng hợp DNA ở nhiều loại ung thư.

Với ung thư gan, nhóm tác giả Varghese báo cáo hiệu quả của silymarin ức chế 2 dòng tế bào ung thư gan (tế bào Hep G2 và Hep 3B).

Theo nghiên cứu của Wu và cộng sự, silymarin ngăn chặn ung thư gan hình thành trong giai đoạn tiền ung thư ở chuột chuyển gen HBx.

– Tác dụng chống oxy hóa giúp hạn chế tổn thương gan do virus viêm gan B

Nhiễm HBV dẫn tới sản xuất các gốc tự do quá mức gây stress oxy hóa trong gan. Các gốc tự do quá nhiều sẽ phá hủy các cấu trúc tế bào gan như: oxy hóa màng tế bào, phá hủy DNA, protein…

Đây là một cơ chế quan trọng gây tổn thương tế bào gan ồ ạt. Hậu quả dẫn đến viêm gan B cấp.

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả chống oxy hóa của silymarin. Nhờ đặc điểm cấu trúc phân tử, silymarin có thể trung hòa các gốc tự do. Bên cạnh đó, silymarin làm tăng sản xuất glutathione (một chất chống oxy hóa mạnh) bên trong tế bào gan.

Các nhà khoa học nỗ lực tìm kiếm các chế phẩm nguồn gốc tự nhiên giúp ức chế và tiêu diệt virus viêm gan B.

Chế phẩm Hetik (Canada) chứa thành phần chiết xuất Milk Thistle (Silymarin) đã được chứng minh kháng virus viêm gan B thông qua nhiều cơ chế.

Để được giải đáp thắc mắc và tư vấn cách sử dụng Hetik (có thành phần Silymarin) hỗ trợ điều trị kháng virus viêm gan B, Bạn hãy nhấn tham gia Nhóm zalo Bác sĩ online.

 

Tài liệu tham khảo

1. Umetsu, Teruyuki, et al. “Inhibitory effect of silibinin on hepatitis B virus entry.” Biochemistry and biophysics reports 14 (2018): 20-25.

2. WHO. Hepatitis B: Key facts. 

3. WHO. Global progress report on HIV, viral hepatitis and sexually transmitted infections, 2021

4. Liu, Ching-Hsuan, et al. “Antiviral activities of silymarin and derivatives.” Molecules 24.8 (2019): 1552.

5. Varghese, Leyon, et al. “Silibinin efficacy against human hepatocellular carcinoma.” Clinical cancer research 11.23 (2005): 8441-8448.

6. Wu, Yi-Fang, et al. “Chemopreventive effect of silymarin on liver pathology in HBV X protein transgenic mice.” Cancer research 68.6 (2008): 2033-2042.

7. Karimi, Gholamreza, et al. ““Silymarin”, a promising pharmacological agent for treatment of diseases.” Iranian journal of basic medical sciences 14.4 (2011): 308.

 


Nổi mẩn, ngứa do gan: Triệu chứng và cách phòng ngừa

Ngứa da hoặc nổi mẩn là tình trạng báo hiệu chức năng gan bị suy giảm. Triệu chứng mẩn ngứa gây khó chịu cho người bệnh, làm giảm chất lượng cuộc sống. Do đó cần có các biện pháp điều trị an toàn, hiệu quả.

1. Cơ chế gây ngứa do gan

Gan là cơ quan chuyển hóa quan trọng. Để bảo vệ cơ thể, gan đóng vai trò như hàng rào ngăn chặn các yếu tố độc hại xâm nhập qua đường tiêu hóa. Gan làm giảm độc tính và thải trừ một số chất được tạo ra trong quá trình chuyển hóa của cơ thể.

Gan chống độc bằng 2 cơ chế:

Giữ lại kim loại nặng như đồng, chì, thủy ngân … sau đó sẽ thải ra ngoài

Biến các chất độc thành chất không độc hoặc ít độc hơn bằng các phản ứng hóa học sau đó thải ra ngoài qua đường mật hoặc đường thận.

Như vậy khi chức năng suy giảm, hoạt động thanh thải các chất độc hại của gan giảm đáng kể. Các chất có hại sẽ tích tụ nhiều trong cơ thể, lâu dần biểu hiện thành các dấu hiệu bất thường như các nốt sẩn gây ngứa ở da.

2. Các nguyên nhân gây ngứa

Một số bệnh lý gan xuất hiện triệu chứng ngứa như:

  • Ứ mật trong gan của thai kỳ
  • Viêm gan B và C mãn tính
  • Viêm đường mật xơ cứng nguyên phát
  • Xơ gan mật nguyên phát
  • Tắc mật do sỏi, u chèn

Các nguyên nhân khác 

Ngoài ra nguyên nhân gây ngứa có thể là các tác nhân xung quanh môi trường sống, chế độ sinh hoạt như:

  • Môi trường ô nhiễm, tiếp xúc các chất độc hại
  • Chế độ ăn không khoa học như: đồ ăn chế biến sẵn, nhiều chất bảo quản, chế độ dinh dưỡng nghèo chất xơ, thiếu hụt vitamin và khoáng chất
  • Lạm dụng các chất kích thích: bia, rượu, thuốc lá.

3. Biểu hiện của mẩn ngứa do gan

Biểu hiện mẩn ngứa do gan thường xuất hiện nhiều nhất khi cơ thể gặp (đi ngoài gió, ngấm nước mưa, nhiệt độ môi trường thay đổi…). Các nốt mẩn, ngứa do gan đặc trưng bởi các triệu chứng sau:

  • Ngứa râm ran: ngứa do gan chỉ ở mức râm ran, đôi khi các vùng ngứa có thể lan rộng ra khắp mặt, chân, tay, lưng…
  • Nổi mẩn đỏ, mảng rộng tại các vùng ngứa: Da sẽ dần có các biểu hiện nổi từng mảng đỏ hoặc hồng lan rộng ở các vùng ngứa. Nghiêm trọng hơn, có thể lan nhiều ra toàn thân.
  • Nổi mề đay, sẩn cục: Các mảng hoặc nốt mề đay khi nổi lên thường khá dày, sờ vào thấy chắc và có thể ngứa hoặc không ngứa nhiều.

Ngoài ra, khi chức năng gan suy giảm, người bệnh còn gặp phải các triệu chứng ngoài da khác như:

+ Mệt mỏi, khó chịu, thay đổi tính tình

+ Giảm cảm giác ngon miệng, ăn uống kém, không tiêu

+ Đau tức âm ỉ vùng hạ sườn phải, đôi khi lan lên vai phải

+ Vàng da và mắt, nước tiểu đậm màu có hoặc không kèm theo phân bạc màu.

+ Chảy máu chân răng, dễ xuất hiện các mảng bầm tím trên da khi va chạm.

4. Phương pháp điều trị mẩn ngứa do gan

Thay đổi chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt khoa học

+ Hạn chế sử dụng thực phẩm không tốt cho gan như thực phẩm đóng gói sẵn chứa nhiều chất bảo quản, thức ăn chiên xào nhiều dầu mỡ, giàu chất béo.

+ Bổ sung đủ nước cho cơ thể. Trung bình mỗi ngày bạn nên uống nước từ 1,5 – 2 lít. Theo các chuyên gia y tế, việc bổ sung nước cho cơ thể là điều vô cùng quan trọng, đặc biệt là vào những mùa nắng nóng.

+ Tăng cường bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất xơ, trái cây, rau củ quả cho cơ thể. 

+ Tránh xa việc sử dụng hoặc tiếp xúc với những tác nhân gây hại cho gan. Bỏ thuốc lá, không lạm dụng các loại rượu, bia và đồ uống có cồn khác.

+ Sử dụng các thảo dược làm mát gan, tăng cường chức năng gan như: Cây kế sữa, bông Atiso, Diệp hạ châu…

Một số mẹo có thể giảm ngứa:

  • Thoa kem dưỡng ẩm nên vùng da bị mẩn ngứa
  • Tắm nước mát
  • Chườm một miếng vải ướt và lạnh lên vùng bị ngứa

Ibuprofen – Thuốc hạ sốt, giảm đau kẻ thù của gan

Một nghiên cứu trên chuột về ảnh hưởng của thuốc Ibuprofen mới đây đưa ra kết luận thuốc có thể ảnh hưởng đến chức năng gan.

1.Thuốc Ibuprofen là gì?

Ibuprofen là thuốc kháng viêm, giảm đau không steroid (NSAID) phổ biến. Tại Việt Nam, thuốc có các tên biệt dược như Ibuprofen, Mofen, Alaxan…

Mọi người thường dùng trong các trường hợp sốt, cảm cúm, đau đầu, đau răng, đau cơ xương khớp.

Hiện nay, các nhà nghiên cứu tại Đại học California đã nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc đến chức năng gan của chuột. Tiến sĩ Davis cho rằng tác dụng phụ của ibuprofen đối với chức năng gan có thể nghiêm trọng hơn so với dự đoán ban đầu. Họ giải thích rằng: “Gan đóng một vai trò quan trọng trong chuyển hóa năng lượng từ các chất glucose, lipid và axit amin cần thiết để duy trì cân bằng nội môi của toàn bộ cơ thể. Ngoài ra gan có một chức năng quan trọng không kém đó là  xử lý các chất mà chúng ta tiêu thụ như thức ăn hay thuốc. Do đó, thuốc có thể có những tác dụng không mong muốn đối với gan.

 2.Những tác động khác nhau đối với nam giới và nữ giới

Để xác định tác động của ibuprofen gây ra các vấn đề về gan, các nhà nghiên cứu cho chuột uống ibuprofen với hàm lượng khoảng 486 mg/ngày (tương đương với hàm lượng cho người trưởng thành trong 1 ngày) kéo dài trong 1 tuần.

Vào ngày cuối cùng của nghiên cứu, nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đo khối phổ – một bộ kỹ thuật cho phép các nhà khoa học thiết lập tỷ lệ và loại hóa chất có trong mẫu chuột thí nghiệm ở bất kỳ thời điểm nào. Để đánh giá tác động của ibuprofen đối với tế bào gan của chuột.

Đồng tác giả trong nghiên cứu này, Giáo sư Aldrin Gomes cho biết: “Chúng tôi phát hiện ibuprofen gây ra biến đổi protein trong gan so với lý thuyết. Các biến đổi này phụ thuộc vào giới tính của chuột. Trong gan của chuột đực, các nhà nghiên cứu đã quan sát thấy những thay đổi ít nhất 34 con đường chuyển hóa chất, bao gồm con đường chuyển hóa giúp điều hòa một số chất thiết yếu của cơ thể như axit amin, hormone, vitamin và giải phóng oxy phản ứng và hydrogen peroxide trong tế bào. Các nhà nghiên cứu giải thích khi chức năng gan suy giảm, hydrogen peroxide có thể làm biến đổi protein và gây tổn thương tế bào trong gan. Có thể gây ra tình trạng viêm cấp tính hoặc suy gan.

Trong khi đó ở chuột cái, ibuprofen làm tăng hoạt động của cytochrom P450s, một loại enzym góp phần phân hủy thuốc – đào thải thuốc nhanh hơn.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, Nhà nghiên cứu khuyên mọi người nên dùng ibuprofen một cách thận trọng – đảm bảo không dùng nhiều hơn liều lượng được khuyến cáo và lý tưởng nhất là hạn chế sử dụng thuốc nếu các triệu chứng ở mức độ nhẹ.

“Không có loại thuốc nào là hoàn hảo, vì tất cả các loại thuốc đều có tác dụng phụ. Tuy nhiên, nhiều loại thuốc thường được sử dụng, như ibuprofen, đang bị lạm dụng khi các triệu chứng ở mức độ nhẹ”.

Hơn nữa, nhóm nghiên cứu nhấn mạnh cần phải nghiên cứu thêm về ảnh hưởng của thuốc ở nam giới so với nữ giới, vì có thể có sự khác biệt chính trong quá trình trao đổi chất giữa hai giới. Như vậy đối với nam giới cần lưu ý hơn khi sử dụng thuốc Ibuprofen.

Nếu quý vị có câu hỏi hay cần tư vấn về cách sử dụng, dự phòng tác hại của thuốc trên gan hãy liên hệ với đội ngũ Bác sĩ Online để được tư vấn trực tiếp.


béo bụng

Mối liên quan giữa chỉ số BMI và bệnh lý gan

Một nghiên cứu gần đây cung cấp thêm bằng chứng về mối liên hệ giữa chỉ số khối cơ thể (BMI) cao khi còn trẻ và nguy cơ mắc bệnh gan trong tương lai. Các nhà khoa học khuyên nên có các can thiệp sớm hơn và sàng lọc các yếu tố mắc bệnh cho những người có nguy cơ.

Chỉ số BMI (Body Mass Index) hay chỉ số khối lượng cơ thể. Dựa vào chỉ số BMI của một người có thể biết được người đó béo, gầy hay có cân nặng lý tưởng.

Công thức tính chỉ số BMI tương đối đơn giản, chỉ dựa vào 2 chỉ số là chiều cao và cân nặng:

BMI = Cân nặng / [(Chiều cao)x(Chiều cao)]

Trong đó, chiều cao tính bằng m và cân nặng tính bằng kg.

Chỉ số BMI không áp dụng cho phụ nữ có thai, vận động viên, người tập thể hình.

Phân loại Chỉ số BMI
Gầy (thiếu cân) < 18.5
Bình thường 18.5 – 22.99
Thừa cân 23 – 24.9
Béo phì độ 1 25-30
Béo phì độ 2 > 30

Theo thống kê tỷ lệ béo phì đang gia tăng trên toàn cầu. Dự đoán có tới 1 tỷ người sẽ bị xếp vào loại béo phì vào năm 2030.

Hiện tại, ở một số bang của Mỹ, hơn 35% dân số bị béo phì. Béo phì gây ra một loạt các hậu quả xấu đến sức khỏe, bao gồm mỡ máu, bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường, ung thư và một số bệnh viêm xương khớp.

Những năm gần đây, các nhà nghiên cứu đã phát hiện có mối liên hệ giữa tình trạng béo phì ở những người trẻ và bệnh gan sẽ mắc trong tương lai. Các bệnh gan này bao gồm viêm gan B và C mãn tính, bệnh viêm gan không do rượu.

1. Mối liên hệ giữa bệnh gan và chỉ số BMI

Các nghiên cứu gần đây cho thấy chỉ số BMI cao ở nam giới tuổi vị thành niên có liên quan đến việc tăng nguy cơ tử vong hoặc tăng tỷ lệ nhập viện do bệnh gan giai đoạn cuối ở tương lai.

Một nghiên cứu của Tiến sĩ Hannes Hagström, thuộc Trung tâm Bệnh tiêu hóa tại Bệnh viện Đại học Karolinska ở Thụy Điển, nghiên cứu dữ liệu của 1,2 triệu người đàn ông Thụy Điển nhập ngũ từ năm 1969 đến năm 1996. Những người tham gia được theo dõi từ 1 năm sau khi nhập ngũ, cho đến cuối năm 2012. Kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí Gut. Có 5.281 trường hợp mắc bệnh gan mức độ nặng, trong đó có 251 trường hợp ung thư gan.

2. Tăng 50% nguy cơ mắc bệnh gan

Các nhà điều tra đã loại bỏ các đối tượng bị bệnh gan từ trước. Phân tích cho thấy những người đàn ông thừa cân có nguy cơ mắc bệnh gan về sau cao hơn gần 50% so với những người đàn ông có trọng lượng bình thường. Tương tự, những người đàn ông béo phì có nguy cơ mắc bệnh gan cao gấp đôi.

Tác động này thậm chí còn rõ rệt hơn ở những người đàn ông mắc đái tháo đường type 2. Những người tham gia nghiên cứu có thể trạng béo phì và mắc bệnh đái tháo đường type 2 có nguy cơ mắc bệnh gan cao gấp 3 lần khi họ bước sang tuổi trung niên, so với những người đàn ông có cân nặng bình thường không mắc bệnh tiểu đường loại 2.

“Điều này có thể có ý nghĩa với việc ra quyết định về nâng cao sức khỏe cộng đồng, tăng cường các biện pháp can thiệp có mục tiêu ngăn ngừa thừa cân và béo phì ở độ tuổi thanh niên và đặc biệt nhấn mạnh nguy cơ đái tháo đường type 2 như một yếu tố nguy cơ của bệnh gan”

Vì nghiên cứu này là quan sát, không thể rút ra kết luận liên quan đến nguyên nhân và kết quả. Các tác giả kết luận với khuyến cáo nên có các biện pháp can thiệp sớm hơn ở những người có nguy cơ mắc bệnh gan cao, họ cho rằng “Các can thiệp giúp giảm tỷ lệ thừa cân và béo phì nên được thực hiện ngay từ khi còn nhỏ để giảm gánh nặng tương lai do bệnh gan mức độ nặng cho cá nhân và xã hội”.


Ung thư gan: Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ung thư gan (ung thư biểu mô tế bào gan – HCC) là loại ung thư khởi phát ở gan, phổ biến đứng thứ 6 trên thế giới. Theo Globocan 2020, tại Việt Nam, ung thư gan là bệnh ung thư có tỷ lệ số ca mắc mới và tử vong nhiều nhất ở cả 2 giới. 

Các loại ung thư gan nguyên phát khác bao gồm:

  • Ung thư ống mật (ung thư biểu mô đường mật).
  • U máu và u mạch. 
  • U nguyên bào gan, hiếm gặp này thường được phát hiện ở trẻ em dưới 3 tuổi. Khi bệnh được phát hiện sớm, có thể điều trị triệt căn

1. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

  • Nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính (HBV) hoặc nhiễm vi rút viêm gan C (HCV) mạn tính, là nguyên nhân phổ biến dẫn tới ung thư gan
  • Xơ gan hoặc uống nhiều rượu nhiều năm (>10 năm)
  • Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu – thường gặp ở những người béo phì, ngay cả khi không uống rượu
  • Một số bệnh về gan như bệnh Wilson 
  • Ngoài ra, thực phẩm chứa aflatoxin tăng nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Aflatoxin là chất độc do một loại nấm phát triển (có trong lạc mốc).

2. Triệu chứng

Ở giai đoạn đầu rất ít triệu chứng điển hình, do đó rất khó biết. Thậm chí có nhiều trường hợp không có triệu chứng cơ năng gì.

Có thể có các triệu chứng sau:

  • Sốt nhẹ (38 – 38,5 độ C)
  • Kém ăn, rối loạn tiêu hóa
  • Suy nhược hoặc cảm thấy mệt mỏi không rõ nguyên nhân
  • Gầy sút cân từ 2 – 5 kg trong vòng 1 tháng
  • Phân trắng, có phấn hoặc nước tiểu sẫm màu
  • Da và mắt hơi vàng
  • Đau âm ỉ vùng hạ sườn phải

Các triệu chứng trên thường rời rạc, không đầy đủ và không điển hình, do đó làm bệnh nhân và thầy thuốc dễ bỏ qua. Nếu khám có thẻ không thấy dấu hiệu gì nhưng cũng có thề đã thấy gan to 3-4cm dưới bờ sườn, cứng và không đau hoặc thấy triệu chứng của một xơ gan cũ như lách to, da sạm, giãn mạch dưới da. Nếu làm siêu âm gan đã có thể thấy khối u trong gan.

3. Xét nghiệm và chẩn đoán

+ AFP (alpha íetoprotein): là dấu ấn sinh học quan trọng nhất để chẩn đoán HCC. Giá trị bình thường < 20ng/ml. Mức tăng AFP thực sự có giá trị chẩn đoán là > 400ng/ml, giá trị này càng cao thì càng có ý nghĩa chẩn đoán.Tuy nhiên, có khoảng 20-30% bệnh nhân HCC có AFP bình thường. Một số trường hợp AFP tăng mà không phải HCC như trong các bệnh gan mạn tính, u bào thai, …

+ Xét nghiệm đánh giá chức nàng gan: công thức máu, đông máu, xét nghiệm sinh hóa máu: protein, albumin, ALT, AST, bilirubin binh thường hoặc có thay đổi khi có xơ gan.

+ Các marker viêm gan: HBsAg, anti HCV, …

– Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh:

+ Siêu âm: là phương pháp thăm dò hình ảnh được lựa chọn đầu tiên vì dễ áp dụng, có vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm HCC. Hình ảnh siêu âm của khối HCC có thể là khối giảm âm, tăng âm hoặc khối hỗn hợp âm, có thể có dấu hiệu mắt trâu, thể khảm, …

+ Siêu âm Doppler: xác định mức độ tăng sinh mạch trong khối u, đánh giá tình trạng tĩnh mạch cửa, các nhánh của tĩnh mạch gan.

+ Chụp cắt lớp vi tính (CLVT- Computer Tomography): chụp CLVT xoắn ốc ba pha (spiral CT) – khi chưa tiêm thuốc cản quang: khối u giảm tỉ trọng so với nhu mô gan. Pha động mạch: khối ngấm thuốc nhanh. Pha tĩnh mạch cửa: khối u hầu như không ngấm cản quang. Pha muộn: khối thoát thuốc nhanh.

+ Chụp cộng hường từ (Magnetic Resonance Imaging – MRI): MRI có độ nhạy cao trong chẩn đoán HCC, có thể phát hiện được khối u nhỏ, có giá trị hơn HCC trong đánh giá chi tiết nhân vệ tinh, xâm lấn tĩnh mạch. Có thể phân biệt HCC với u máu, u gan thứ phát. Có thể chụp MRI khi siêu âm nghi ngờ có u nhỏ mà chụp CLVT không thấy u hoặc không rõ ràng.

+ Sinh thiết mô bệnh học chẩn đoán xác định cấu trúc và thể ung thư gan

4. Điều trị

Việc điều trị phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư mà đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp. Phẫu thuật cắt gan, ghép gan, điều trị triệt căn tại chỗ (tiêm cồn qua da, đông đặc khối u bằng vi sóng, đốt nhiệt cao tần…), nút mạch, xạ trị (xạ trị chiếu trong, xạ trị chiếu ngoài), điều trị đích (sorafenid, levatinib, regorafenid..), hóa chất, liệu pháp miễn dịch…

5. Dự phòng

Ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát là bệnh khá phổ biến tại Việt Nam do tỉ lệ viêm gan B mạn tính, xơ gan do viêm gan B rất cao, các bước dự phòng HCC bao gồm:

+ Tiêm phòng, tránh lây nhiễm HBV và HCV, tránh các tác nhân phối hợp như rượu, các thực phẩm bị mốc có aílatoxin B1. Các biện pháp an toàn truyền máu, …

+ Điều trị viêm gan virus B và c từ thể cấp không trờ thành mạn tính, từ viêm gan mạn không thành xơ gan.

+ Siêu âm ổ bụng và định lượng AFP định kì ờ những bệnh nhân có tổn thương gan mạn tính và xơ gan đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán sớm, hiệu quả điều trị.

Nếu quý vị có câu hỏi hay cần tư vấn về nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh ung thư gan hãy liên hệ với đội ngũ Bác sĩ Online để được tư vấn trực tiếp.

 


gym

Thực phẩm tăng cơ có thể gây hại cho gan

Xây dựng cơ bắp bằng việc bổ sung các loại bột và viên uống hứa hẹn giúp bạn có khối cơ một cách tự nhiên. Nhưng một nghiên cứu mới cho biết những lợi ích đạt được có thể trả giá bằng việc suy giảm chức năng gan.

Những người tham gia nghiên cứu sử dụng các chất bổ sung thể hình đã gặp phải các vấn đề về gan, gặp một số triệu chứng như: vàng da, vàng mắt và đau dạ dày. Gần 75% nam giới đã phải nhập viện vì các triệu chứng trên.

Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Alimentary Pharmacology and Therapeutics, bao gồm 44 người đàn ông tham gia vào nghiên cứu tổn thương gan do thực phẩm chức năng xây dựng cơ bắp, một chương trình xác định các tổn thương gan liên quan đến thực phẩm chức năng tăng cơ. Tổn thương gan được phát hiện thông qua xét nghiệm sinh hóa máu để kiểm tra men gan.

Tất cả những người tham gia nghiên cứu thừa nhận đã sử dụng các thực phẩm chức năng tăng cơ với hy vọng cải thiện cơ bắp. Các cuộc kiểm tra cho thấy nhiều sản phẩm có chứa steroid đồng hóa không được ghi trên nhãn. Steroid đồng hóa là một chất hóa học tổng hợp tự nhiên, giúp tăng khối lượng cơ bắp và phân chia các tế bào, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của mô cơ tương tự chức năng của hormon testosterone nhưng chúng lại có tác dụng phụ như: gây tổn thương gan, rụng tóc, giảm ham muốn tình dục và có thể gây vô sinh.

2. Một số nghiên cứu tác động của chất bổ sung với gan

Những người tham gia nghiên cứu đều có các triệu chứng như: vàng da, mẩn ngứa, đau bụng và buồn nôn. Nghiên cứu cho thấy nhiều sản phẩm được dán nhãn không chính xác. Như trong thực phẩm chức năng Factor D, một chất bổ sung được bệnh nhân sử dụng, không liệt kê bất kỳ nội tiết tố androgen đồng hóa nào. Nhưng khi kiểm nghiệm dược chất phát hiện trong đó có chứa một loại steroid không xác định và ba loại steroid đồng hóa khác: Tetrahydrocorticosterone, Stanozolol và Methyldrostanolone.

Nguy hiểm nhất là chất Stanozol được phân loại là một chất bị kiểm soát ở Hoa Kỳ và nằm trong danh sách bị cấm của Cơ quan Chống doping Thế giới.

Trong y khoa việc dùng hormone đồng hóa để chỉ định cho bệnh nhân giảm testosterone cấp trong suy giảm tuyến sinh dục nam. Tuyệt đối không được sử dụng cho những nam giới khỏe mạnh. Tuy nhiên, điều đó không ngăn được một số người chuyển sang dùng steroid đồng hóa mà không cần sự giám sát y tế để xây dựng cơ bắp.

Tác giả chính của nghiên cứu Tiến sĩ Andrew Stolz, tại Đại học Nam California, Los Angeles đưa ra khuyến cáo nam giới nên hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước khi mua bất kỳ thực phẩm chức năng xây dựng cơ.

Hiện nay có các thực phẩm bổ sung xây dựng cơ bắp lành mạnh có thể được sử dụng cùng với chế độ ăn tăng cơ giảm mỡ, bao gồm:

  • Whey protein: Được sử dụng một cách dễ dàng và thuận tiện để tăng lượng protein của bạn.
  • Creatine: Cung cấp cho cơ bắp năng lượng cần thiết để thực hiện các hoạt động luyện tập. Mặc dù có nhiều nhãn hiệu creatine, nhưng hãy tìm creatine monohydrate vì nó là hiệu quả nhất.

Ăn mặn hại gan như thế nào ?

Theo khuyến cáo của Hiệp hội Tim mạch một chế độ ăn mặn sẽ làm tăng nguy cơ tăng huyết áp. Hiện nay, các nghiên cứu mới cho thấy nếu ăn nhiều muối có thể dẫn đến tổn thương gan ở người lớn, đặc biệt ở phụ nữ trong thời kỳ đầu mang thai.

Theo thống kê của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) tại Hoa Kỳ, hầu hết người dân tiêu thụ nhiều muối vượt quá khuyến cáo. Lượng muối dư thừa có thể liên quan đến tăng huyết áp, nguyên nhân chính gây ra các bệnh lý tim mạch và đột quỵ.

Theo thống kê ở Mỹ lượng muối trung bình hàng ngày đối với người từ 2 tuổi trở lên là hơn 3.400 mg (3,4 gram) – cao hơn gấp đôi so với giới hạn 1.500 mg được khuyến cáo.

Lượng muối mà mọi người tiêu thụ không chỉ đến từ muối bỏ vào thức ăn trong quá trình chế biến mà đến từ các thực phẩm chế biến sẵn (đồ ăn nhanh). Vì vậy khuyến nghị mọi người cần phải xem xét kĩ lưỡng các nhãn thông tin thành phần để chọn các sản phẩm chứa ít muối hơn.

Ảnh hưởng của muối đến chức năng gan

Ăn quá mặn dẫn đến biến đổi tế bào gan liên quan đến xơ gan. Xơ hóa gan là tình trạng các tế bào gan bị tổn thương không hồi phục sau đó được thay thế bằng các tổ chức xơ và dẫn đến làm mất chức năng gan.

Các nghiên cứu gần đây đã xem xét đến những biến đổi ở cấp độ tế bào. Nhóm nghiên cứu đã thực hiện thí nghiệm trên chuột trưởng thành ăn theo chế độ lượng muối tăng dần. Ngoài ra họ còn thí nghiệm nuôi phôi gà trong môi trường nước mặn. Kết quả cho thấy quá nhiều muối dẫn đến một số thay đổi hình dạng tế bào trong gan. Tế bào gan trở nên dị dạng – không còn hình dạng ban đầu, tỷ lệ tế bào chết cao hơn. Tỷ lệ phân chia tế bào trong phát triển phôi thấp hơn. Do đó tạo điều kiện phát triển xơ gan.

Các nhà khoa học giải thích hiện tượng trên ở những người ăn mặn xuất hiện stress oxy hóa. Đó là sự mất cân bằng giữa gốc tự do và chất chống oxy hóa trong cơ thể. Sự mất cân bằng này làm tăng các tế bào gây viêm và thúc đẩy quá trình chết của tế bào gan dẫn đến xơ hóa tiến triển.

Làm thế nào giảm tổn thương cho gan?

Việc quan trọng nhất là điều chỉnh chế độ ăn giảm muối. Tạo thói quen ước lượng lượng muối tiêu thụ trong ngày. Kể cả việc xem xét nhãn thông tin các thực phẩm chế biên sẵn.

Ngoài ra để chống lại quá trình stress oxy hóa, nhóm nghiên cứu đã phát hiện vitamin C – một chất chống oxy hóa tự nhiên có thể giúp cơ thể chống lại các gốc tự do. Do đó bổ sung hoa quả giàu vitamin C như cam, ổi, bưởi… sẽ giúp bảo vệ chức năng gan của cơ thể.

Để được tư vấn trực tiếp về các phương pháp bảo vệ gan. Hãy liên hệ với đội ngũ Bacsi-online


Dấu hiệu cần biết gan nhiễm độc và cách dự phòng

Nhiễm độc gan là tình trạng gan bị tổn thương khi tiếp xúc với các loại thuốc men, hóa chất, bia rượu hay ngay cả một số loại thảo dược.

Gan nhiễm độc là gì?

Trong cơ thể, gan có chức năng giải độc, thanh lọc cơ thể. Có thể loại bỏ các chất có hại như các loại thuốc, hóa chất hay cồn ra khỏi cơ thể thông qua nước tiểu hoặc đường mật.

Nhưng một vài trường hợp các chất độc được tạo ra trong quá trình xử lý, tác động và làm tổn thương gan.

Nhiễm độc gan nếu không được điều trị kịp thời nó sẽ hình thành quá trình xơ gan, dẫn đến suy chức năng gan và có thể gây tử vong.

Trong một số trường hợp dùng thuốc hạ sốt (Paracetamol) ngắn ngày liều cao có thể gây suy gan cấp.

1. Một số dấu hiệu nhiễm độc gan

  • Sốt nhẹ, cảm giác nóng trong người
  • Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy
  • Nước tiểu đậm màu (như nước vối hoặc nước chè đặc)
  • Phân có thể bạc màu
  • Ngứa ngáy, nổi mẩn ngứa hoặc nổi mề đay
  • Vàng da, vàng củng mạc (lòng trắng)  mắt
  • Đau đầu
  • Giảm cảm giác thèm ăn, ăn không ngon miệng
  • Buồn nôn, nôn
  • Đau bụng – đặc biệt là vùng bên phải
  • Sút cân

2. Nguyên nhân gây gan nhiễm độc

  • Thuốc

Thuốc không kê đơn như:

+ Thuốc hạ sốt Paracetamol (Acetaminophen)

+ Thuốc kháng viêm và giảm đau (NSAIDs)

+ Aspiril, ibuprofen, naproxen sodium – nếu sử dụng quá nhiều hoặc uống cùng với đồ uống có cồn làm tăng tình trạng gan nhiễm độc

Thuốc điều trị bệnh như:

+ Hạ mỡ máu – Statin

+ Kháng sinh – Ethromycin, amoxicillin

+ Điều trị viêm khớp dạng thấp – Methotrexate, azathioprine

+ Thuốc điều trị nấm

+ Corticoid

+ Thuốc điều trị Gout – Allopurinol

+ Thuốc điều trị HIV 

+ Hóa chất điều trị ung thư

  • Hóa chất và dung môi

Một số hóa chất 

+ Vinyl chloride – hóa chất công nghiệp trong sản xuất nhựa

+ Thuốc diệt cỏ – Paraquat

+ Thuốc trừ sâu

3. Phương pháp phòng ngừa gan nhiễm độc

Bạn có thể không đủ thời gian để tìm hiểu các loại thuốc hay hóa chất nào có thể gây ra nhiễm độc gan. Do đó có vài cách có thể phòng tránh

+ Sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết. Phải có sự tư vấn và hướng dẫn của nhân viên y tế. Tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc.

+ Đối với một số thuốc điều trị gây tổn thương gan phải sử dụng dài ngày, nên bổ sung thêm thuốc bổ gan để hỗ trợ chức năng thải độc của gan.

+ Không được uống thuốc khi đang sử dụng đồ uống có cồn như bia, rượu, cocktail hay các chế phẩm có thành phần chứa cồn.

+ Luôn mặc đồ bảo hộ, tránh tiếp xúc trực tiếp với hóa chất trong quá trình làm việc. Khám sức khỏe định kỳ. Nếu có các dấu hiệu ở trên hãy thông báo cho nhân viên y tế để được khám và điều trị kịp thời

+ Lưu ý nhà có trẻ nhỏ, không để trẻ nghịch thuốc hay hóa chất bởi một lượng nhỏ cũng có thể gây nhiễm độc.

+ Chế độ dinh dưỡng hợp lý. Sử dụng một số thực phẩm đến từ thiên nhiên giúp làm cải thiện chức năng gan. Như cây kế sữa, cây bồ công anh, cây Astiso…

Nếu quý vị có câu hỏi hay cần tư vấn về nguyên nhân, dấu hiệu nhiễm độc gan và cách phòng ngừa hãy liên hệ với đội ngũ Bác sĩ Online để được tư vấn trực tiếp.