8 biện pháp tự nhiên giúp hạ men gan

Men gan tăng cao là một dấu hiệu có tổn thương tại gan. Nguyên nhân có thể do các chất độc hại như rượu, bia, thuốc lá hay các bệnh lý viêm gan, gan nhiễm mỡ, xơ gan.

Thực hiện các biện pháp đơn giản mà hiệu quả sau để hạ men gan về mức bình thường và phục hồi chức năng gan.

  • Men gan là gì và tại sao giảm chỉ số men gan nếu tăng cao ?

Men gan bao gồm ALT, AST, là enzym trong gan. Enzyme có chức năng xúc tác chuyển đổi acid amin alanine thành L-glutamate và pyruvate. Đồng thời, men gan cũng là chất trung gian quan trọng để sản xuất năng lượng tế bào.

Với người khỏe mạnh, nồng độ men gan trong máu thấp và giữ ổn định. Nhưng do một số nguyên nhân khiến cho tế bào gan bị phá hủy thì ALT, AST được giải phóng vào máu, vì thế chỉ số này tăng lên. Thông thường, ALT được giải phóng vào máu nhiều nhất là trước khi dấu hiệu tổn thương gan rõ ràng và nặng nề.

Giảm chỉ số ALT có thể giúp gan thực hiện tốt các chức năng. Ngoài việc phải phát hiện và điều trị nguyên nhân tăng men gan thì có các phương pháp tự nhiên có thể bổ sung cho việc điều trị tốt hơn để giúp giảm hàm lượng ALT.

  • Các phương pháp tự nhiên bao gồm:

1. Uống cà phê

Một nghiên cứu về tác dụng của cafe đối với bệnh lý gan (2017) chỉ ra rằng uống một ly cafe trở lên mỗi ngày làm giảm chỉ số men gan (AST, ALT, GGT).

Một nghiên cứu khác đã so sánh nguy cơ ung thư gan và bệnh gan mãn tính giữa những người uống cà phê và những người không uống cà phê ở hơn 200.000 người từ Hawaii và California. Nghiên cứu cho thấy những người uống 2-3 ly cà phê mỗi ngày làm giảm 38% nguy cơ ung thư gan (ung thư biểu mô tế bào gan) và 46% nguy cơ tử vong do bệnh gan mạn tính so với những người không uống cà phê.

Các nhà nghiên cứu cho rằng trong cafe có chất làm kích hoạt các enzym giải độc gan.

Do vậy uống cafe mỗi ngày giúp hạ men gan và giảm mắc các bệnh lý về gan.

2. Tập thể dục thường xuyên

Tập thể dục thường xuyên có thể giúp cải thiện chức năng của gan và là yếu tố quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh lý về gan.

Một bài báo trên Tạp chí Journal of Hepatology đã khuyến khích tập thể dục thường xuyên giúp làm giảm triệu chứng của bệnh lý xơ gan.

3. Giảm cân

Trong điều trị bệnh gan nhiễm mỡ thì giảm cân là phương pháp cải thiện chức năng gan và bảo vệ gan khỏi biến chứng xơ gan. Giảm cân giúp cơ thể tăng cường độ nhạy cảm của Insulin (Enzym giúp điều hòa đường máu) và giảm phản ứng viêm.

Tăng cường hoạt động thể lực và giảm lượng Calo thông qua chế độ sinh hoạt khoa học sẽ giúp việc giảm cân trở nên dễ dàng.

4. Tăng cường axit folic

Sự thiếu hụt axit folic có thể làm tăng nguy cơ tổn thương gan và có khả năng dẫn đến ung thư gan. Mọi người có thể cải thiện sức khỏe gan của mình bằng cách ăn thực phẩm giàu axit folic

  • Gan lợn
  • Cải bó xôi (Rau chân vịt)
  • Hạt đỗ đen
  • Măng tây
  • Rau diếp
  • Quả bơ

Nếu không đủ điều kiện sử dụng các thực phẩm kể trên có thể uống bổ sung axit folic. Một nghiên cứu năm 2011, với 455 người tham gia cho thấy tăng cường bổ sung axit folic giúp hạ men gan đáng kể, đặc biệt là ở nam giới với chỉ số men gan tăng cao. Các nhà nghiên cứu chỉ ra với liều 0,8 mg axit folic hàng ngày có thể hạ men gan.

5. Thay đổi chế độ ăn uống

Một nghiên cứu năm 2007 cho thấy chế độ ăn ít carbohydrate làm giảm chỉ số men gan ở người béo phì và rối loạn điều hòa đường máu.

Để có một lá gan khỏe mạnh, Tổ chức Gan Hoa Kỳ khuyên bạn nên ăn một chế độ ăn uống cân bằng bao gồm:

  • Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn, đặc biệt thực phẩm chiên rán
  • Tránh ăn thực phẩm gỏi, tái
  • Tăng cường ăn rau xanh và trái cây

Ngoài ra sử dụng thực phẩm organic có thể giúp giảm gánh nặng đào thải độc tố của gan.

6. Chế độ ăn giảm chất béo

Một nghiên cứu năm 2018 đã tìm thấy mối liên hệ giữa nồng độ cholesterol “xấu” (LDL-C) và hàm lượng men gan trong máu. Cụ thể là ở mức độ tăng cholesterol “xấu” cũng sẽ làm tăng men gan. 

Như vậy gián tiếp hạ cholesterol xấu có thể làm hạn men gan. Một số cách giúp loại trừ LDL-C đơn giản như: 

  • Hạn chế ăn thịt đỏ như lợn, bò
  • Hạn chế chất béo bão hòa
  • Tăng cường chất xơ
  • Tăng lượng axit béo omega-3

7. Thận trọng khi sử dụng thuốc

Một số loại thuốc và chất bổ sung có thể gây tổn thương thêm cho gan.

Paracetamol (Acetaminophen) được biết là thuốc hạ sốt, giảm đau thông dụng nhưng có thể gây tổn thương cho gan nếu mọi người dùng quá nhiều (không quá 2000 mg/ngày). Những người thường xuyên uống rượu nên tránh dùng Paracetamol, hoặc chỉ uống với liều lượng rất nhỏ nếu cần thiết.

Dư thừa sắt trong cơ thể hoặc vitamin A cũng có thể gây hại cho gan với liều lượng cao. Những người men gan cao sử dụng thuốc phải có sự tư vấn của bác sĩ tránh trường hợp gặp các tác dụng phụ không mong muốn.

8. Hạn chế uống rượu, hút thuốc và các chất độc từ môi trường

Rượu và thuốc lá đều làm có thể làm tăng men gan do làm tổn thương gan.

Ngoài ra ở một số nơi gần các khu công nghiệp liên quan đến hóa chất nên sử dụng máy lọc không khí loại bỏ các chất độc hại tồn tại trong không khí.

Nguồn:

  • ALT. (n.d.).
    https://www.urmc.rochester.edu/encyclopedia/content.aspx?contenttypeid=167&contentid=alt_sgpt
  • Aragon, G., et al. (2010). When and how to evaluate mildly elevated liver enzymes in apparently healthy patients.
    https://www.mdedge.com/ccjm/article/95275/gastroenterology/when-and-how-evaluate-mildly-elevated-liver-enzymes-apparently
  • Berzigotti, A., et al. (2015). Physical activity and liver diseases.
    https://aasldpubs.onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1002/hep.28132
  • Cooking to lower cholesterol. (2017).
    https://www.heart.org/en/health-topics/cholesterol/prevention-and-treatment-of-high-cholesterol-hyperlipidemia/cooking-to-lower-cholesterol
  • Heath, R. D., et al. (2017). Coffee: The magical bean for liver diseases.
    https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5440772/

 


Tại sao lá gan lại quan trọng đối với sự sống

 

Vậy chức năng chính của gan là gì ?

* Chuyển hóa chất dinh dưỡng

Bất cứ thứ gì chúng ta ăn cho dù đó là thức ăn, rượu, thuốc… chúng sẽ được tiêu hóa bởi dạ dày và ruột, sau đó hấp thụ vào máu vận chuyển đến gan và được chuyển hóa.

* Sản xuất mật

Mật có tác dụng giúp ruột non hấp thụ chất béo và một số vitamin tan trong dầu như vitamin A,D, E, K một cách dễ dàng.

* Hấp thu và chuyển hóa Bilirubin 

Khi hồng cầu già trong máu theo chu trình đào thải của cơ thể sẽ thoái biến thành bilirubin. Lượng sắt có trong hồng cầu sẽ được lưu trữ ở gan và tủy xương. Tiếp tục cho quá trình tạo tế bào máu của cơ thể.

* Chuyển hóa các chất glucose, protein, lipid

Trong quá trình chuyển hóa carbohydrate, chức năng giúp ổn định đường huyết của bạn. Nếu lượng đường trong máu của bạn tăng, ví dụ sau bữa ăn, gan sẽ đẩy đường ra khỏi máu và lưu trữ dưới dạng glycogen. Nếu lượng đường trong máu của bạn quá thấp, gan sẽ phá vỡ glycogen và đưa đường vào máu. Gan cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa protein. Theo đó, các tế bào gan sẽ “cải tạo” lại các a-xít amin có trong thực phẩm để cơ thể có thể sử dụng để sản xuất năng lượng hoặc các chất dinh dưỡng cần thiết để nuôi sống cơ thể. 

* Chức năng thanh lọc cơ thể và đào thải độc tố

Máu từ các cơ quan tiêu hóa đến gan thường mang theo chất dinh dưỡng, thuốc và cả các chất độc hại. Lúc này, gan phát huy chức năng giải độc cho cơ thể bằng cách xử lý, chuyển đổi các chất độc hại thành một chất ít độc hại hơn sau đó được vận chuyển đến thận và bị đào thải ra khỏi cơ thể qua nước tiểu. Nếu chức năng gan bị rối loạn, các chất độc sẽ  tích tụ trong máu gây ra tổn thương đa cơ quan như tim, thận, não…

Một số bệnh lý gan hay gặp

Bệnh lý có thể xảy ra cấp tính nghĩa là các triệu chứng xuất hiện trong vòng 4 tuần sau khi khởi phát, hoặc nó có thể trở thành mạn tính nếu các triệu chứng diễn ra trên 4 tuần. Bệnh gan cấp tính xuất hiện đột ngột, thường là do nhiễm độc hoặc nhiễm trùng như viêm gan virus. Trong khi đó, bệnh gan mạn tính các triệu chứng xuất hiện dần dần, thường xuyên hơn nhiều tháng hoặc nhiều năm. Cả hai loại đều có thể dẫn đến suy chức năng gan.

Bệnh gan mạn tính thường đáp ứng tốt với điều trị hoặc thay đổi lối sống, đặc biệt là trong giai đoạn đầu khi mọi người có các triệu chứng còn nhẹ.

Một số ví dụ về bệnh bao gồm:

  • Gan nhiễm mỡ
  • Viêm cấp/mạn
  • Xơ gan
  • Nhiễm độc
  • Hẹp đường mật (Sỏi, viêm đường mật)

Làm sao để có thể bảo vệ lá gan của bạn?

─  Hạn chế rượu bia, thuốc lá: Nếu có sử dụng rượu bia hay trong hoàn cảnh phải sử dụng rượu bia thì nên dùng với lượng vừa phải theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO): 25 ml/ngày (rượu 40 độ), tuyệt đối không nên uống rượu khi mắc các bệnh về gan. Hạn chế hay tốt nhất là không hút thuốc lá.

─  Dinh dưỡng hợp lý: Chọn thực phẩm đảm bảo vệ sinh và ăn uống đầy đủ, cân bằng các loại chất đạm, chất béo, vitamin, khoáng chất, ăn nhiều thực phẩm tươi, giàu chất xơ: rau xanh, trái cây,…tránh ăn nhiều đồ chiên, nướng, uống đủ nước mỗi ngày (khoảng 2,5 lít/ngày).

─  Tăng cường vận động: Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và điều độ là một trong những phương pháp tuyệt vời vì tính đơn giản, hiệu quả, ít tốn kém để giữ cho cơ thể luôn được khỏe mạnh mỗi ngày.

─  Khám sức khỏe định kỳ: Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ (6 tháng/lần) để biết tình trạng của gan đồng thời sẽ được bác sĩ tư vấn tiêm phòng vaccin khi chưa bị viêm gan do virus hay điều trị kịp thời nếu mắc các bệnh.

– Tránh quan hệ tình dục không an toàn làm tăng nguy cơ nhiễm virus VGB,C.

Nguồn: 

  • Kalra, A., et al. (2021). Physiology, liver.
    https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK535438/
  • Liver disease. (n.d.).
    https://www.niddk.nih.gov/health-information/liver-disease

 


Tiềm ẩn bệnh lý gan ở bệnh nhân đái tháo đường

Tại Việt Nam theo thống kê cứ 11 người sẽ có 1 người có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Đái tháo đường dẫn tới các tổn thương khác nhau đặc biệt là tim, thận, mạch máu, mắt.

1.Nguy cơ mắc bệnh gan nhiễm mỡ

Theo các nghiên cứu gần đây những bệnh nhân đái tháo đường xuất hiện thêm tình trạng gan nhiễm mỡ – được hiểu là các chất béo (mỡ) tích tụ trong gan quá 5%. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn tới các bệnh mạn tính như viêm gan, xơ gan hoặc ung thư gan.

Đái tháo đường type 2 làm tăng nguy cơ mắc bệnh gan nhiễm mỡ. Bởi khi đường máu tăng cao sẽ làm chức năng loại bỏ cholesterol xấu (LDL-C) tại gan giảm đáng kể dẫn tới tình trạng Cholesterol sẽ tích tụ trong gan nhiều hơn. Trong trường hợp này, chất béo trong gan gây ra tình trạng viêm dẫn tới hình thành các mô sẹo, tạo ra các dải xơ. Điều này có thể dẫn đến xơ gan và bệnh gan giai đoạn cuối theo thời gian. Nhưng nhiều người mắc gan nhiễm mỡ không biết điều đó. 

Theo bác sĩ nội tiết Kenneth Cusi có khoảng 75% bệnh nhân đái tháo đường type 2 hoặc tiền đái tháo đường (Rối loạn dung nạp glucose – Xét nghiệm đường máu lúc đói từ 5,6 – 6,9 mmol/l) có lượng chất béo trong gan vượt quá ngưỡng bình thường, khoảng 1/2 số bệnh nhân xuất hiện tình trạng viêm gan và có các dải xơ gan. Nhưng trong nhiều trường hợp các bệnh nhân đều không biết mình có tổn thương ở gan.

Trên lâm sàng, bệnh gan nhiễm mỡ có ít triệu chứng nên khó chẩn đoán. Một số người cảm thấy đau ở phần trên bên phải của bụng, ngay dưới khung xương sườn. Đôi khi xét nghiệm máu thấy men gan (GOT, GPT) tăng đột biến mà không rõ nguyên nhân. Hoặc có thể tình cờ phát hiện khi siêu âm ổ bụng trong khám sức khỏe định kỳ. 

2.Phương pháp bảo vệ gan

Nếu phát hiện gan nhiễm mỡ ở giai đoạn sớm thì có thể điều trị khỏi thông qua chế độ ăn, chủ yếu là giảm cân, Bác sĩ Cusi nhấn mạnh: Các nghiên cứu cho thấy giảm 10% trọng lượng cơ thể của bạn có thể ngăn chặn gan nhiễm mỡ. Ngoài ra Cusi đã thực hiện một nghiên cứu một loại thuốc điều trị đái tháo đường có tên là Pioglitazone có tác dụng làm giảm tích tụ chất béo trong gan.

Một số phương pháp khác như: 

  • Duy trì cân nặng ổn định, BMI dao động từ 21 – 23.5.
  • Luyện tập thể dục thường xuyên, tối thiểu 30 phút/ngày và ít nhất 3 ngày trong tuần
  • Hạn chế sử dụng rượu, thuốc lá
  • Không tự ý sử dụng thuốc. Phải có sự tư vấn của bác sĩ
  • Sử dụng các sản phẩm thảo dược bảo vệ gan như: cây kế sữa, cây atiso, diệp hạ châu…

Nếu xét nghiệm máu cho thấy men gan (GOT/GPT) của bạn trên 30 IU/l hãy yêu cầu bác sĩ xem xét bạn có thể mắc bệnh gan nhiễm mỡ không. Một số nguyên nhân khác có thể gây ra tăng men gan bao gồm lạm dụng rượu, viêm gan B và C và tác dụng phụ của thuốc.

Để được hỗ trợ các vấn đề liên quan đến gan nhiễm mỡ hãy liên hệ với đội ngũ Bác sĩ online để được tư vấn trực tiếp.

Nguồn: 

Kenneth Cusi, MD, chief of the division of endocrinology, diabetes, and metabolism, University of Florida College of Medicine.

Diabetes Care: “Management of Nonalcoholic Fatty Liver Disease in Patients With Type 2 Diabetes: A Call to Action.”


Men gan cao có nguy hiểm không?

Men gan cao là biểu hiện của chức năng gan bị rối loạn. Một vài nguyên nhân như virus, các chất độc (hóa chất, bia, rượu ) làm tổn thương, gây viêm tế bào gan từ đó giải phóng các enzym vào trong máu.

1. Các nguyên nhân gây tăng men gan

  • Rối loạn chuyển hóa: Hầu hết các nguyên nhân gây tăng men gan là do gan nhiễm mỡ. Nghiên cứu chỉ ra rằng 25-51% tăng men gan trên nền gan nhiễm mỡ.
  • Virus viêm gan: là nguyên nhân điển hình làm tăng men gan một cách đột biến. Chứng tỏ virus trong đợt hoạt động
  • Lạm dụng bia rượu: Bởi lượng cồn hấp thụ cao trong thời gian dài sẽ tác động và làm tổn thương gan, đồng thời nồng độ men gan cũng trở nên bất thường.
  • Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc làm tăng men gan như thuốc kháng COVID, thuốc giảm đau (Paracetamol)…
  • Do bệnh lý về đường mật: Sỏi mật, viêm đường mật
  • Ký sinh trùng như sán lá gan lớn, sán lá gan bé

2. Men gan cao có nguy hiểm không?

Chỉ số men gan giúp phản ánh tình trạng chức năng đang bị rối loạn và cho biết mức độ tổn thương của gan.

– Nếu chỉ số men gan tăng 1 – 2 lần (60 – 80 IU/L) cảnh báo nguy cơ gan nhiễm mỡ, sử dụng rượu, bia mức độ nhiều.

– Nếu chỉ số men gan tăng 3 – 4 lần (100 -150 IU/L) cảnh báo chức năng gan bị suy giảm 

– Nếu chỉ số men gan từ 150 – 200 IU/L, hoặc > 200 IU/L thì gây tổn hại nghiêm trọng đến tế bào gan, có thể dẫn đến xơ gan, suy gan, thậm chí là ung thư gan

– Men gan tăng, nếu được khống chế, kiểm soát và điều trị kịp thời sẽ không gây hại cho sức khỏe. Ngược lại, nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách thì bệnh sẽ càng ngày càng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng người bệnh.

3. Các triệu chứng của tăng men gan

Nếu men gan tăng nhẹ từ 1 – 2 lần so với giới hạn bình thường thì cơ thể chưa có triệu chứng rõ rệt. Song nếu chỉ số tăng cao thì các triệu chứng ngày càng rõ rệt:

+ Mệt mỏi dù đã nghỉ ngơi đầy đủ

+ Đau mỏi, yếu cơ

+ Buồn nôn, nôn

+ Đau bụng, có thể đau vùng bụng bên phải

+ Sốt nhẹ

+ Nước tiểu có màu đậm (màu như nước vối hoặc nước chè đặc)

+ Nổi mẩn, mề đay, ngứa da

+ Vàng mắt, vàng da

4. Cách xử trí

Căn cứ vào nguyên nhân gây men gan cao, cơ chế gây bệnh dựa trên các xét nghiệm cơ bản để có phác đồ điều trị hiệu quả. 

– Men gan cao do virus viêm gan thì cần phác đồ điều trị là thuốc kháng virus, thuốc bảo vệ tế bào gan.

– Nếu tăng men gan do tiếp xúc với hóa chất độc hại, bia, rượu, thuốc lá… thì việc điều trị hiệu quả nhất là dừng tiếp xúc với hóa chất. Không sử dụng bia, rượu, thuốc lá. Kết hợp các thuốc tăng cường chức năng gan, giúp quá trình thải độc hiệu quả.

5. Phòng ngừa

Duy trì chế độ hợp lý là chìa khóa nâng cao sức khỏe cũng như có một lá gan khỏe mạnh

* Chế độ ăn: Hạn chế sử dụng đồ uống có cồn, ăn nhiều rau xanh, hoa quả cung cấp các vitamin và khoáng chất thiết yếu cho cơ thể

* Vận động: Luyện tập thể dục thường xuyên 30 phút/ngày giúp cơ thể nâng cao thể lực và sức đề kháng.

* Bổ sung một số thực phẩm từ thiên nhiên giúp bảo vệ gan hiệu quả như bông Astiso, Cây diệp hạ châu (cây chó đẻ), cây cà gai leo…..

Men gan tăng cao là dấu hiệu cảnh báo chức năng gan bị rối loạn và cần được phát hiện và điều trị kịp thời. Để được tư vấn trực tiếp và giải đáp thắc mắc hãy liên hệ đội ngũ Bác sĩ Online.

Nguồn:

+ Elevated liver enzymes (2011)

+ Oh, R. C., et al. (2017). Mildly elevated liver transaminase levels: Causes and evaluation.


Cây kế sữa – Vị thuốc bổ cho gan

Cây kế sữa (tên tiếng Anh: Milk thistle) là cây thân thảo vốn mọc hoang dã ở nhiều nơi trên thế giới. Một trong những hoạt chất quan trọng của cây kế sữa là silymarin, được chiết xuất từ hạt của cây đây là chất vừa chống viêm, chống oxy hóa và có tác dụng hạ đường huyết. Hạt giống cây kế sữa có thể bảo vệ các tế bào gan khỏi các hóa chất và thuốc độc hại. Cây kế sữa thường được sử dụng cho các bệnh về gan, như viêm gan và xơ gan. Ngoài ra loại thảo mộc này có tác dụng ngăn ngừa và điều trị cholesterol cao, tiểu đường, đau bụng (khó tiêu), buồn nôn, hay các vấn đề về túi mật, đau bụng kinh, trầm cảm, và thậm chí một số loại ung thư. Sau đây là một số nghiên cứu về tính năng của cây kế sữa: – Bệnh lý về gan Theo tiến sĩ Abenavoli, Silymarin có thể cải thiện chức năng gan bằng cách giữ cho các chất độc hại không liên kết với tế bào gan. Ngoài ra cây kế sữa có thể có lợi cho những người bị viêm gan nhẹ hoặc viêm gan mạn tính. Một nghiên cứu từ Phần Lan cho thấy bổ sung Silymarin trong vòng 4 tuần giúp giảm các men gan ở những người mắc bệnh gan nhẹ và sau một thời gian chức năng gan hồi phục ở mức bình thường. Một thử nghiệm tương tự đối với những người bị tổn thương gan do dùng thuốc điều trị Lao. Sau 4 tuần dùng 420 mg Silymarin. Tỷ lệ bị tổn thương gan giảm 28% so với những người không uống Silymarin. – Viêm gan virus C Theo một cuộc khảo sát ở Mỹ cho biết có 263/1145 người viêm gan C mạn tính sử dụng chế phẩm từ cây kế sữa. Sau khi sử dụng các triệu chứng như mệt mỏi, vàng da, vàng mắt, chán ăn thuyên giảm hẳn và cảm thấy chất lượng cuộc sống tốt hơn. – Đái tháo đường type 2 Theo nghiên cứu năm 2015 được công bố trên Tạp chí Phytomedicine, một liệu trình 45 ngày của Silymarin giúp tăng khả năng chống oxy hóa và giảm tình trạng viêm ở người mắc đái tháo đường type 2 tốt hơn so với nhóm không được sử dụng. Như vậy sẽ hạn chế được các biến chứng viêm loét bàn chân do tiểu đường gây ra. Một đánh giá có hệ thống được thực hiện vào năm 2016 đã kết luận việc sử dụng thường xuyên silymarin giúp làm giảm lượng đường huyết và giảm hàm lượng HbA1C. Mặc dù nhiều lợi ích như vậy nhưng nếu dùng với liều lương lớn không kiểm soát sẽ xuất hiện các tác dụng không mong muốn như tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa và tăng nồng độ men gan tạm thời. Các hợp chất của cây Kế sữa có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hoá một số enzyme. Hãy liên hệ với đội ngũ BacsiOnline để đặt câu hỏi và được tư vấn trực tiếp về cách sử dụng cây kế sữa. Nguồn:  Voroneanu L, Nistor I, Dumea R, Apetrii M, Covic A. Silymarin in Type 2 Diabetes Mellitus: A Systematic Review and Meta-Analysis of Randomized Controlled Trials. J Diabetes Res. 2016;2016:5147468. View abstract. Zhong S, Fan Y, Yan Q, et al. The therapeutic effect of silymarin in the treatment of nonalcoholic fatty disease: A meta-analysis (PRISMA) of randomized control trials. Medicine (Baltimore). 2017;96(49):e9061. View abstract.  

Viem gan B2

Hiểm họa từ viêm gan virus B

1.Viêm gan virus B là gì?

Viêm gan virus là bệnh viêm gan do virus gây ra. Hiện nay, có 6 loại virus gây viêm gan, gọi tên là virus viêm gan A, B, C, D, E, G. Trong đó, viêm gan virus A, B, C là phổ biến hơn cả. Viêm gan virus B được quan tâm nhiều nhất ở nước ta hiện nay, vì có tới 2 – 5% số bệnh nhân chuyển phát triển thành xơ ganvà ung thư gan. Theo WHO virus viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư gan.

Viêm gan B là tình trạng tổn thương viêm của gan kéo dài trong thời gian ngắn (dưới 6 tháng), do virus viêm gan B gây ra. Trong nhiều trường hợp, virus sẽ còn duy trì trong cơ thể và bệnh chuyển thành mạn tính.

 

Vien gan B2

Viêm gan B lây truyền khi máu, tinh dịch, hoặc dịch cơ thể khác (đã nhiễm virus viêm gan B) xâm nhập vào cơ thể người chưa bị nhiễm. Có thể bị nhiễm virus viêm gan B khi:

– Khi sinh (lây truyền virus từ người mẹ đã nhiễm virus viêm gan B sang cho con trong khi sinh)

– Quan hệ tình dục với người đã nhiễm virus.

– Dùng chung kim tiêm, hoặc thiết bị tiêm thuốc khác với người nhiễm virus viêm gan B

– Dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng với người nhiễm virus viêm gan B

– Tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các vết thương hở của người nhiễm virus viêm gan B

– Tiếp xúc với các vật sắc nhọn có dính máu của người nhiễm virus viêm gan B

3.Triệu chứng của viêm gan B

Sự xuất hiện của các triệu chứng dao động theo độ tuổi. Hầu hết trẻ dưới 5 tuổi, hoặc những người trưởng thành bị ức chế miễn dịch mới mắc bệnh thì đều không biểu hiện triệu chứng. Trong khi đó, khoảng 30-50% người độ tuổi ≥ 5 thì biểu hiện những dấu hiệu, triệu chứng ban đầu, có thể bao gồm:

– Sốt                                         – Đau bụng

– Mệt mỏi                                 – Nước tiểu sậm màu

– Chán ăn                                 – Phân bạc màu

– Mắc ói                                    – Đau khớp

– Nôn ói                                    – Vàng da

Các chỉ số xét nghiệm

Giai đoạn cấp tính:

+ AST, ALT(men gan) tăng cao (thường tăng trên 5 lần so với giá trị bình thường).

+ Bilirubin tăng cao, chủ yếu là Bilirubin trực tiếp.

+ HBsAg (+) hoặc (-) và anti-HBc IgM (+)

Giai đoạn mạn tính:

Thường triệu chứng lâm sàng kín đáo không biểu hiện rõ, xét nghiệm thường thấy:

+ HBsAg (+) > 6 tháng hoặc HBsAg (+) và Anti HBc IgG (+).

+ AST, ALT(men gan) tăng từng đợt hoặc liên tục trên 6 tháng.

+ Có bằng chứng tổn thương mô bệnh học tiến triển, xơ gan (được xác định bằng sinh thiết gan hoặc đo độ đàn hồi gan qua siêu âm Fibroscan).

4.Biến chứng của viêm gan B

Sau thời gian ủ bệnh, Virus Viêm gan B bắt đầu hoạt động, bám vào bề mặt tế bào gan, dựa vào tế bào chất của tế bào để sao chép mã di truyền, mọc chồi từ tế bào gan và sinh ra nhiều tế bào mới. Toàn bộ quá trình này làm rối loạn hoạt động của của tế bào gan, tăng nguy cơ biến chứng.

Tác hại cụ thể của Viêm gan B, bao gồm:

Gây suy giảm chức năng gan: Hoạt động của tế bào gan bị phá hủy từ trong tế bào, dần dần tế bào gan sẽ bị phá hủy, dẫn đến tổn thương gan. Khi này, các chức năng của gan như lọc máu, thải độc, chuyển hóa chất, tổng hợp chất… đều bị suy giảm.

Biến chứng xơ gan: Viêm gan B nếu không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả sẽ dẫn đến biến chứng xơ gan trong vòng 20 năm hoặc có thể sớm hơn.

Biến chứng Ung thư gan: Viêm gan B làm tăng tỷ lệ mắc ung thư gan đến 20 lần so với những người bình thường. Ung thư gan là giai đoạn cuối cùng của viêm gan B. Đây là căn bệnh rất khó điều trị và nguy cơ tử vong rất cao. Phù, sút cân nhanh chóng, đau bụng, lách to, sốt cao là những biểu hiện chính của ung thư gan.

5.Điều trị viêm gan B

Hiện nay, chưa có thuốc tiêu diệt hết Virus HBV. Các phương pháp điều trị chỉ dừng ở mức kiểm soát và ức chế sự hoạt động của virus, đưa virus về trạng thái không hoạt động, ngăn ngừa bệnh tái phát và những biến chứng của bệnh, giúp phục hồi chức năng gan. Những phương pháp điều trị Viêm gan B bao gồm:+ Tùy vào từng loại bệnh cũng như tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị bệnh thích hợp để đem lại hiệu quả cao nhất.

Đối với bệnh nhân viêm gan B cấp tính

Khoảng 90% người nhiễm viêm gan B cấp tính sẽ tự khỏi và không cần dùng đến thuốc kháng virus. Nếu người nhiễm viêm gan B cấp tính có men gan cao cần nghỉ ngơi, có chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý. Bên cạnh đó bệnh nhân có thể dùng những thuốc hỗ trợ chức năng gan theo đúng chỉ định của bác sĩ.

Đối với bệnh nhân nhiễm viêm gan B mãn tính

Bệnh nhân nhiễm viêm gan B mãn tính cần được uống thuốc kháng virus viêm gan B. Thuốc này sẽ giúp bệnh nhân giảm nguy cơ suy gan, xơ gan, ung thư gan. Tuy nhiên, quá trình điều trị rất cần sự kiên trì của người bệnh vì nó có thể sẽ kéo dài, thậm chí cả đời với những bệnh nhân bị sơ gan.

 Bệnh nhân lưu ý cần phải uống thuốc thường xuyên, đúng liều lượng và thời gian quy định nếu không virus sẽ quen với thuốc (nhờn thuốc) gây khó khăn trong quá trình điều trị và nguy hiểm đến sức khỏe của bệnh nhân.

Một biện pháp nữa để điều trị đó là tiêm các thuốc để tăng cường hệ miễn dịch và làm cho virus không hoạt động như: Peg – interferon, Interferon, thymosin alpha … Tuy nhiên, các thuốc này khá nhiều tác dụng phụ và hiện tại không sẵn có tại Việt Nam.

6.Dự phòng viêm gan B

Tiêm vắc xin phòng viêm gan B đầy đủ có thể tạo miễn dịch lâu dài, từ đó
ngăn ngừa được nguyên nhân gây ung thư gan phổ biến nhất.

Không quan hệ tình dục không an toàn.

Tránh tiếp xúc với máu và dịch tiết của người bệnh nhiễm HBV.

Nếu muốn được tư vấn về dấu hiệu nhận biết, phương pháp điều trị và các biện pháp bảo vệ gan do viêm gan virus B hãy liên hệ trực tiếp nhóm Bác sĩ Online để được giải đáp thắc mắc.

Nguồn: Handbook of Liver disease – 4th Edition – Elsevier


Bo cong anh bao ve gan

Bồ công anh – bảo vệ gan, thanh lọc cơ thể

Cây Bồ công anh còn được gọi là diếp hoang, rau bồ cóc, mũi mác hay rau lưỡi cày, có tên khoa học là Lactuca indica – thuộc họ cúc Asteraceae. Loại cây này có những đặc điểm như sau:

+ Thân cây nhỏ, cao khoảng 1 – 3m mọc thẳng, nhẵn và không có cành hoặc rất ít cành;

+ Lá cây có nhiều hình dạng khác nhau, thân và lá cây chứa nhựa màu trắng như sữa, vị đắng;

<yoastmark class=

Bồ công anh là cây thuốc quý có thể hỗ trợ đẩy lùi bệnh tật. Hàm lượng dinh dưỡng hơn hẳn so với nhiều loại rau khác như rau dền, rau diếp hay các loại rau thơm khác. Có thể kể đến: vitamin A, vitamin B, vitamin C, các chất béo, tinh bột có trong cây thuốc này đều mang tới nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe con người.

Các lợi ích của cây Bồ công anh

1.Bảo vệ gan và phục hồi chức năng gan

Một nghiên cứu tại Đại học Chonnam – Hàn Quốc đã chỉ ra tác dụng bảo vệ gan của Bồ công anh. Các nhà nghiên cứu đã gây viêm gan cấp bằng hợp chất thioacetamid trên chuột và cho sử dụng dịch chiết xuất từ cây Bồ Công Anh. Kết quả cho thấy chỉ số men gan (GOT, GPT và GGT) giảm đi đáng kể. Phân tích máu của chuột phát hiện ra các enzyme chống oxi hóa – hoạt chất giúp bảo vệ tế bào gan do các gốc tự do tăng cao hơn so với nhóm không sử dụng.

Ngoài ra hoạt chất polysaccharide trong Bồ công anh giúp tăng cường khả năng sản xuất mật, hỗ trợ tiêu hóa, ngăn chặn sự tích tụ mỡ và chất độc từ gan.

2.Hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường

Khi vào cơ thể Bồ công anh kích thích tuyến tụy sản xuất insulin – một loại hornon giúp làm giảm đường huyết nhờ vào hai hoạt chất Axit chicoric và axit chlorogenic. Từ đó giúp người bệnh tiểu đường có thể ổn định đường huyết. Nghiên cứu của TS. Ishawu khi cho những bệnh nhân đái tháo đường type 2 sử dụng chiết xuất từ lá và rễ của cây Bồ công Anh. Sau 9 ngày chỉ số đường lúc đói của các bệnh nhân đái tháo đường type 2 giảm đáng kể. Và chỉ số này sẽ duy trì ở mức bình thường nếu duy trì sử dụng kèm chế độ ăn khoa học.

3.Kháng viêm

Một vài nghiên cứu đã chỉ ra trong thành phần chiết xuất từ lá cây có chứa hoạt chất ức chế sự phát triền của virus và giảm thiểu tác động có hại của vi khuẩn.

4.Giúp xương chắc khỏe

Các khoáng chất có trong Bồ công anh như Canxi, Kali có vai trò chính làm cho xương chắc khỏe hơn. Các nhà khoa học đã tìm ra mối liên hệ giữa việc ăn rau xanh chứa nhiều Kali sẽ làm giảm hàm lượng Osteocalcin trong máu – 1 loại protein tìm thấy trong xương. Osteocalcin tăng trong bệnh lý loãng xương.

5.Phòng chống ung thư

Tác dụng của cây bồ công anh còn có khả năng phòng chống ung thư. Do có chứa chất chống oxy hóa giúp trung hòa các gốc tự do có thể gây ung thư nên có thể là một thực phẩm phòng ngừa ung thư tự nhiên tuyệt vời.

Hãy liên hệ với đội ngũ Bác sĩ Online để được tư vấn trực tiếp về cách sử dụng cây Bồ công anh hiệu quả nhất.

Nguồn:

  1. Molecules: “Purification, Preliminary Characterization and Hepatoprotective Effects of Polysaccharides from Dandelion Root.”
  2. “The Effect of Dandelion Leaves and Roots on Blood Glucose in Type 2 Diabetic Patients”, December 2016, Journal of Nutritional Ecology and Food Research 3(2):125-132

Lợi ích bảo vệ gan tuyệt vời của cây Atiso

Atiso (hay atisô) từ lâu được xem là người bạn đồng hành không thể thiếu của lá gan. Để bảo vệ gan khỏi các tác nhân gây hại.

Theo đông y, lá cây Atiso có vị đắng, có tác dụng lợi tiểu và thanh nhiệt. Trà từ Atiso được nhiều người yêu thích giúp giải độc, mát gan và giải nhiệt nắng nóng trong mùa hè.

1.Thành phần của Atiso

Trong cây Atiso chứa các thành phần hóa học tốt cho sức khỏe. Mỗi bộ phận khác nhau hỗ trợ và điều trị các bệnh khác nhau như tiểu đường, gan, mỡ máu…

  • Thân và lá Atiso: Trong lá có chứa nhiều acid hữu cơ Acid Succinic, Acid Phenol và các Flavonoid. Ngoài ra ở thân có hàm lượng Kali tự nhiên cao rất tốt cho người thiếu Kali
  • Hoa Atiso: Giàu vitamin và khoáng chất

2.Tác dụng bảo vệ gan của Astiso

Các nghiên cứu mới đây đã chỉ ra những lợi ích đáng kinh ngạc khi sử dụng cây Atiso bao gồm điều chỉnh lượng đường huyết, tăng khả năng chuyển hóa cholesterol và cải thiện chức năng của gan. Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Phytotherapy Research năm 2018 đã chỉ ra sau 8 tuần dùng astiso, chỉ số men gan và tình trạng mỡ máu giảm đáng kể trên những bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ.

Các chất phytochemical có trong Atiso này hoạt động như chất chống oxy hóa, bảo vệ chống lại gốc tự do – hoạt chất làm tổn thương các tế bào của cơ thể. Không chỉ có vậy chúng có tác dụng kháng khuẩn và điều hòa miễn dịch. Atiso cũng thúc đẩy quá trình bài tiết mật, hỗ trợ tiêu hóa chất béo và vitamin tan dầu như vitamin A, D, E, K. 

Ngoài ra Atiso cũng giúp loại bỏ độc tố, cholesterol, xenobiotics và các chất chuyển hóa khác. Những chức năng này kết hợp cung cấp hỗ trợ và bảo vệ gan, đồng thời thúc đẩy chỉ số khối cơ thể (BMI) bình thường, giảm hơn nữa nguy cơ biến chứng béo phì đối với gan và các khía cạnh sức khỏe khác.

Một chế độ ăn nhiều chất béo có thể gây hại cho gan và dẫn đến tăng cân. Theo một nghiên cứu chỉ ra tác dụng giảm mỡ máu của Astiso gần tương đương với thuốc hạ mỡ máu Atorvastatin. Cả hai đều hạ mức cholesterol về mức bình thường. Không chỉ có vậy Atiso còn phục hồi cấu trúc của mô gan bị tổn thương.

Như vậy Astiso là thực phẩm tự nhiên đem lại nhiều lợi ích quý giá cho sức khỏe. Bạn đừng quên bổ sung loại thảo dược này trong chế độ ăn của mình nhé.

Để được tư vấn trực tiếp cách sử dụng Atiso giúp bảo vệ gan hãy liên hệ với đội ngũ Bác sĩ Online.

Nguồn: Efficacy of artichoke leaf extract in non-alcoholic fatty liver disease: A pilot double-blind


Bệnh gan do rượu – Triệu chứng và điều trị

Theo WHO trên thế giới mỗi năm có 3 triệu người chết do sử dụng rượu. Từ năm 2010 đến nay Việt Nam là nước luôn nằm trong top các nước có tỷ lệ tiêu thụ rượu bia cao nhất thế giới.

Khi rượu vào cơ thể nó được hấp thụ nhanh với 20% hấp thu tại dạ dày và 80% tại ruột non, sau 30-60 phút toàn bộ rượu được hấp thu hết.  Sau đó, rượu được chuyển hóa chủ yếu vào tại gan (90%). Trong quá trình này, gan phải hứng chịu các đợt tấn công của rất nhiều độc tố. Sử dụng rượu số lượng lớn kéo dài vài năm là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh gan do rượu.

Theo nghiên cứu nếu một người nam uống trung bình trên 80g/ngày và nữ uống trên 60g/ngày, uống liên tục trên 10 năm thì nguy cơ xơ gan đến 12-15%. Nếu uống > 160g/ngày liên tục 7 ngày thì nguy cơ viêm gan do rượu sẽ xảy ra và nếu tiếp tục uống trên 8 năm thì nguy cơ xơ gan là 40%.

1.Biểu hiện lâm sàng 

Các triệu chứng của bệnh gan do rượu phụ thuộc vào mức độ tổn thương gan. Dấu hiệu phổ biến nhất là vàng da và vàng mắt. Ngoài ra có các triệu chứng khác như:

+ Giảm cảm giác thèm ăn

+ Mệt mỏi, hay bủn rủn chân tay

+ Buồn nôn, nôn

+ Dễ chảy máu

+ Đau bụng, rối loạn tiêu hóa

+ Suy dinh dưỡng

2.Các xét nghiệm 

– Men gan tăng GOT, GPT và đặc biệt là chỉ số GGT và Bilirubin tăng cao

– Rối loạn chuyển hóa: Rối loạn dung nạp đường máu

– Siêu âm gan có hình ảnh gan nhiễm mỡ, gan to 

– Để chẩn đoán xác định cần sinh thiết gan để làm mô bệnh học.

3.Điều trị

Các phương pháp điều trị hiện nay với mục địch làm giảm hoặc hết các triệu chứng và giảm khả năng tiến triển của bệnh.

  • Ngừng sử dụng rượu bia. 
  • Thay đổi chế độ ăn: giảm bớt mỡ, ăn nhiều rau xanh, trái cây bổ sung vitamin và khoáng chất
  • Chế độ sinh hoạt khoa học. Những người bệnh gan do rượu han chế thức đêm. Không sử dụng các chất kích thích như cà phê, thuốc lá….

Sử dụng các sản phẩm có minh chứng khoa học cho bệnh gan do rượu: Người bệnh có thể sử dụng kết hợp sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên như Atiso, cây kế sữa, diệp hạ châu….

Cần phải có hướng dẫn cụ thể của nhân viên y tế. Tránh trường hợp tự ý dùng thuốc đặc biệt là thuốc nam, thuốc bắc có thể làm tăng nguy cơ tổn thương gan cấp.

Để được tư vấn trực tiếp các vấn đề liên quan đến bệnh gan do rượu Hãy liên hệ đội ngũ Bác sĩ Online.


Phụ nữ ảnh hưởng bởi hậu covid nhiều hơn đàn ông

Phụ nữ ảnh hưởng bởi hậu covid nhiều hơn đàn ông

Một nghiên cứu mới cho biết ảnh hưởng của hậu COVID có thể tồn tại trong một thời gian dài, đặc biệt là đối với phụ nữ.

Hậu Covid-19 có ảnh hưởng đến Phụ nữ và Nam giới khác nhau

Hậu Covid-19 có ảnh hưởng đến Phụ nữ và Nam giới khác nhau

1.Ảnh hưởng của hậu Covid

Theo nghiên cứu được công bố trên tạp chí The Lancet: Respiratory Medicine, 25,5% những người tham gia nghiên cứu phải nhập viện điều trị do hậu COVID cho biết khả năng hồi phục hoàn toàn sau 5 tháng sau khi xuất viện và chỉ 28,9% cho biết hồi phục hoàn toàn một năm sau khi xuất viện. Cũng theo báo cáo này, phụ nữ ít có khả năng hồi phục hoàn toàn hơn 33% so với nam giới. Bên cạnh đó, những người béo phì và những người đang thở máy cũng ít có khả năng hồi phục hơn.

Các chuyên gia đã quan sát trên 2.320 người được chẩn đoán mắc COVID-19 ở Anh và xuất viện từ ngày 7 tháng 3 năm 2020 đến ngày 18 tháng 4 năm 2021. Các nhà nghiên cứu đã theo dõi và so sánh với những người tham gia nghiên cứu 5 tháng và một năm sau khi xuất viện, mặc dù số người tham gia bệnh nhân giảm sau năm tháng.

Các triệu chứng dai dẳng trong một năm bao gồm mệt mỏi, ngủ kém, khó thở, yếu chân tay, đau cơ, đau hoặc sưng khớp, khó tập trung và giảm trí nhớ ngắn hạng.

Dù chưa có câu trả lời chính xác về nguyên nhân gây hậu COVID nhưng một giả thuyết cho là do quá trình viêm trong COVID cấp tính dẫn đến “trạng thái viêm dai dẳng” sau COVID-19.

2.Hậu covid và nữ giới

Trưởng nhóm nghiên cứu Christopher Brightling của Đại học Leicester cho biết: “Nghiên cứu của chúng tôi để đánh giá các triệu chứng còn lại của hậu COVID từ đó có thể hỗ trợ những bệnh nhân xuất hiện tình trạng hậu COVID mặc dù phần lớn người dân đã tiêm vaccine. Tỷ lệ tử vong đã giảm đáng kể nhưng các bệnh nhân mắc hậu COVID lại tăng lên và làm giảm chất lượng cuộc sống. Nếu không có phương pháp điều trị hiệu quả, COVID kéo dài có thể trở thành một tình trạng lâu dài mới rất phổ biến”

Một nghiên cứu khác, được công bố vào cuối tháng 3 trên Tạp chí Woman’s Health, cho biết phụ nữ bị COVID kéo dài có nhiều khả năng có các triệu chứng hơn nam giới trong giai đoạn cấp tính của bệnh và 5 tháng sau đó.

Các nhà nghiên cứu đã theo dõi 89 bệnh nhân nữ và 134 bệnh nhân nam được chẩn đoán mắc COVID-19. Kết quả cho thấy phụ nữ có nhiều khả năng gặp các triệu chứng như khó nuốt, mệt mỏi, đau ngực và đánh trống ngực.

“Chúng tôi đã chứng minh rằng nữ giới có nhiều triệu chứng hơn nam giới không chỉ trong giai đoạn cấp tính mà cả khi mắc hậu COVID. Giới tính được cho là một yếu tố quan trọng quyết định đến hậu COVID-19 vì nó là một yếu tố dự báo đáng kể các triệu chứng dai dẳng ở nữ giới như khó thở, mệt mỏi, đau ngực và đánh trống ngực. Kết quả của chúng tôi cho thấy sự cần thiết phải theo dõi lâu dài những bệnh nhân này từ khía cạnh giới tính để thực hiện các chiến lược điều trị và phòng ngừa sớm”.

Nguồn:

  1. The Lancet Respiratory Medicine. “Clinical characteristics with inflammation profiling of long COVID and association with 1-year recovery following hospitalisation in the UK: a prospective observational study”
  2. Journal of Women’s Health. “Sex-Related Differences in Long-COVID-19 Syndrome”