Hướng dẫn chăm sóc người bị sốt xuất huyết

Người mắc sốt xuất huyết mức độ nhẹ có thể được theo dõi điều trị tại nhà. Các biện pháp điều trị chủ yếu là nghỉ ngơi, chườm ấm, uống thuốc hạ sốt nếu sốt cao, bù đủ nước (nước oresol hoặc/và nước hoa quả…).

1.Hạ sốt an toàn không dùng thuốc trên bệnh nhân sốt xuất huyết

Chườm ấm có tác dụng làm lỗ chân lông trên cơ thể giãn nở, giãn các mạch máu ngoại vi, tăng khả năng tản nhiệt, từ đó hạ sốt.

Sử dụng một chiếc khăn sạch và làm ướt bằng nước ấm vừa phải khoảng 40 độ C. Sau đó vắt khô và lau khắp người hoặc đặt lên trán, phía sau gáy để hạ thân nhiệt an toàn. Trong trường hợp sốt quá cao, muốn hạ sốt nhanh chóng, nên đặt khăn vào những vị trí như nách, bẹn và thường xuyên thay khăn. Vì đây là những khu vực có nhiều mạch máu lớn.

2.Hạ sốt sử dụng thuốc

Khi sốt trên 38.5 độ C khi mà các biện pháp chườm ấm, bổ sung nước mà không có dấu hiệu giảm. Có thể cấn nhắc dùng thuốc. Sử dụng Paratamol 500 mg x 1 viên. Sau đó theo dõi hạ sốt. 2 liều cách nhau 4 tiếng và 1 ngày không dùng quá 2 g. Đối với trẻ em liều tính theo cân nặng 10-15 mg/kg cân nặng.

Lưu ý trong sốt huyết không sử dụng những loại thuốc hạ sốt khác như aspirin, ibuprofen. Các loại này có nguy cơ khiến những triệu chứng sốt xuất huyết còn lại như đau đầu, nhức mỏi cơ thể, buồn nôn… trở nặng.

3.Bổ sung đủ nước

Bổ sung nước rất quan trọng khi bị sốt xuất huyết.

+ Trẻ < 5 tuổi : uống 0,5 – 1 lít nước trong một ngày.

+ Trẻ > 5 tuổi: 1,5 – 2,5 lít nước trong ngày

+ Người trưởng thành: 2,5 – 3 lít nước là lượng chất lỏng một người cần bổ sung mỗi ngày trong thời gian phát sốt. 

Nước lọc đã đun sôi luôn là lựa chọn hàng đầu trong mọi tình huống. Tốt nhất là sử dụng dung dịch nước – điện giải Oresol. Ngoài ra có thể có các lựa chọn như:

+ Uống nước ép trái cây (cam, chanh, bưởi, táo). Những loại hoa quả chứa vitamin C và khoáng chất, tăng sức đề kháng, bổ sung sức mạnh cho thành mạch máu, từ đó bệnh sẽ từ từ thuyên giảm.

+ Dùng thức ăn loãng, dễ nuốt như súp, sữa, cháo…

4.Bổ sung dinh dưỡng cho bệnh nhân sốt xuất huyết

Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng đầy đủ, đảm bảo cho người bệnh đầy đủ chất, cân đối 4 nhóm chất đường, bột, đạm, béo. Trong quá trình sốt cảm giác mệt mỏi, chán ăn do đó đặc biệt bổ sung nhiều đạm.

Nếu đối tượng sốt xuất huyết là trẻ em, bạn có thể chia nhỏ bữa, điều này giúp bé có thể vừa nhận đủ chất và ngon miệng hơn. Nếu bé còn bú mẹ, bạn nên cho bé bú sữa nhiều hơn để đề đề phòng tình trạng mất nước.

Hãy liên hệ đội ngũ Bacsi-online để được tư vấn về cách chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết tại nhà

Nguồn: https://www.cdc.gov/dengue/symptoms/family.html


Phân biệt sốt xuất huyết – sốt phát ban

Sốt xuất huyết và sốt phát ban đều là các bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút gây ra, có chung biểu hiện gần giống nhau là các nốt đỏ trên da. Tuy nhiên, tác nhân gây bệnh là các loại vi rút khác nhau. Sốt phát ban hầu hết do nhiễm vi rút hô hấp và đa số lành tính. Sởi do vi rút sởi (thuộc họ Paramyxoviridae) gây ra. Sốt xuất huyết do vi rút Dengue gây ra, lây truyền qua muỗi.

Phân biệt dựa theo đặc điểm của bệnh

Để phân biệt sốt phát ban và sốt xuất huyết, ta có thể dựa vào một số đặc điểm lâm sàng gợi ý sau:

Đặc điểm Sốt xuất huyết Sốt phát ban
Con đường lây truyền Lây truyền qua trung gian muỗi vằn,, hút máu người mắc bệnh truyền sang cho người lành Tuỳ tác nhân virus mà lây truyền theo các con đường khác nhau nhưng chủ yếu qua đường hô hấp. Ví dụ: lây truyền qua đường hô hấp (Sởi, rubella…)… 
Đặc điểm sốt Sốt cao đột ngột từ 39 – 40oC, liên tục trong 2 – 7 ngày. Sốt khó hạ kể cả khi dùng thuốc hạ sốt. Thường sốt theo cơn, mức độ từ sốt nhẹ đến sốt cao (từ 38 – 40 độ C)
Phát ban -Ban xuất huyết thường xuất hiện khi sốt bắt đầu giảm (từ ngày thứ 3-4 trở đi kể từ khi có sốt).

-Ban dạng phẳng, chấm đỏ hoặc bầm tím dưới da, có thể kèm theo triệu chứng xuất huyết các vị trí khác: niêm mạc( chảy máu cam, chân răng…), xuất huyết tiêu hoá(nôn ra máu, đi ngoài phân đen), xuất huyết âm đạo( kinh nguyệt bất thường), xuất huyết niệu đạo( tiểu máu)… hoặc các nội tạng khác ( phổi, não, gan, lách, thận) thường kèm theo các tình trạng biểu hiện nặng ( sốc, giảm tiểu cầu nặng, thiếu oxy mô…) có thể dẫn đến suy đa phủ tạng, đông máu rải rác lòng mạch.

-Dấu hiệu căng da: Dùng ngón tay cái và trỏ cùng bên căng vùng da quanh nốt ban vẫn thấy chấm li ti hoặc sau 2 giây màu đỏ mới xuất hiện lại.

-Ban đỏ hay xuất hiện trong vòng 12 – 24 giờ sau sốt. Dấu hiệu phát ban xuất hiện trong khoảng 3 đến 5 ngày rồi lặn hẳn.

-Lúc đầu, ban màu hồng nhạt, dạng phẳng hoặc nổi cộm nhẹ, càng về sau ban dần chuyển sang màu đỏ và càng nổi trên bề mặt da.Nổi ban hay hồng ban với mức độ như thế nào tùy theo đặc điểm của virus gây bệnh và thể trạng của từng bé.

-Dấu hiệu căng da: Sau thực hiện nghiệm pháp, chấm đỏ mất đi, buông tay ra, chấm đỏ hồi phục ngay.

Tuy nhiên, để có thể phân biệt sốt xuất huyết và sốt phát ban cũng như các nguyên nhân gây sốt khác chính xác nhất, cũng như tránh những nguy cơ do nhầm lẫn về bệnh lý, giải pháp tốt nhất cho người bệnh là đến các cơ sở y tế để thăm khám, tư vấn và điều trị kịp thời ngay khi xuất hiện những dấu hiệu bất thường đầu tiên. Điều này sẽ đảm bảo chẩn đoán đúng bệnh, điều trị chính xác nhất và giúp người bệnh mau chóng hồi phục, tránh xảy ra các biến chứng nguy hiểm.

Nguồn: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC9446503

Hãy liên hệ với đội ngũ Bacsionline để được tư vấn cách phòng chống và điều trị Sốt xuất huyết.

 

 


4 Sai lầm khiến bệnh Sốt xuất huyết trở nặng

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra, thường bùng phát thành dịch lớn vào mùa mưa, nhất là vào các tháng 7,8,9,10. Bệnh có thể chuyển nặng ở bất kỳ người nào, bất kỳ lứa tuổi nào. Nếu không điều trị đúng cách sẽ khiến bệnh kéo dài lâu hơn, gây ra biến chứng nặng. Do đó, không được chủ quan và nhận thức sai lầm về bệnh. Sau đây là 4 sai lầm phổ biến làm cho bệnh trở nặng.

1. Chủ quan không đến bệnh viện

Bệnh sốt xuất huyết được chia ra 3 mức độ: Nhẹ, có dấu hiệu cảnh báo và nặng. Dù mức độ nhẹ có thể được chỉ định theo dõi, điều trị tại nhà, người bệnh vẫn cần đi khám để được thăm khám chẩn đoán, bởi trong thời gian đầu của bệnh triệu chứng dễ nhầm lẫn do tác nhân khác như virus Adeno, cúm A, B.

Ở mức độ nặng có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như xuất huyết nội tạng, tổn thương đa cơ quan, có thể dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

2. Hết sốt là hết bệnh

Hết sốt không phải là đã hết bệnh, mà giai đoạn này nguy hiểm nhất của bệnh. Sau 2-7 ngày, đa số người bệnh đã hết sốt và thấy sức khỏe ổn định hơn, nhưng thực ra đây là giai đoạn tiểu cầu giảm nặng và thoát huyết tương. Các triệu chứng xuất hiện rõ như: Xuất huyết dưới da, chảy máu cam,… Tùy biến chứng và mức độ của bệnh có thể dẫn đến tình trạng nặng như chảy máu nội tạng, tràn dịch màng phổi, xuất huyết tiêu hóa, sốc Dengue, hay có thể tử vong.

Chính vì vậy, sau khi hết sốt, người bệnh không nên chủ quan mà cần được chăm sóc chu đáo và nghỉ ngơi, ăn uống điều độ, đặc biệt là theo dõi những thay đổi của cơ thể. Nếu thấy bất kỳ triệu chứng bất thường nào cần đưa đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám và điều trị kịp thời.

3. Vừa mắc sốt xuất huyết sẽ không mắc lại

Nhiều người cho rằng, vừa mắc sốt xuất huyết xong sẽ không mắc lại bệnh. Đây là quan niệm chưa hẳn đúng. Vì sốt xuất huyết do virus Dengue gây ra có 4 chủng là DEN – 1, DEN – 2, DEN – 3 và DEN – 4. Cả 4 chủng virus này đều có khả năng gây bệnh vì vậy, nếu người từng mắc sốt xuất huyết, trong thời gian mắc bệnh cơ thể có thể tạo ra kháng thể.

Tuy nhiên, miễn dịch được tạo thành chỉ đặc hiệu đối với từng chủng riêng lẻ. Người bệnh có thể sẽ không nhiễm lại chủng virus cũ nhưng vẫn có thể nhiễm chủng mới nên có thể tái mắc sốt xuất huyết.

4. Mẹ bị sốt xuất huyết cách ly bé và không cho con bú

Khi mẹ mắc bệnh nhiều người cho rằng cần cách ly bé và không cho con bú mà vắt sữa ra bình. Điều này là không đúng, vì bệnh lây qua đường máu, do đó việc cho con bú không ảnh hưởng gì. Người mẹ bị sốt xuất huyết cần ăn uống đủ chất, uống nhiều nước hơn để đảm bảo lượng sữa cho con.

Hãy liên hệ với đội ngũ Bacsionline để được tư vấn cách phòng chống bệnh sốt xuất huyết.

 


Hướng dẫn điều trị Sốt xuất huyết

Phác đồ điều trị sốt xuất huyết về cơ bản là điều trị triệu chứng như hạ sốt, bù dịch- điện giải, kiểm soát huyết áp… Các chế phẩm tự nhiên mở ra cơ hội điều trị ức chế và diệt virus sốt xuất huyết.

1. Sốt xuất huyết là gì? 

Theo WHO, sốt xuất huyết là bệnh do muỗi truyền virus Dengue, có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng giống như cúm và thậm chí tử vong. Sốt xuất huyết là một bệnh do vi rút gây thành đại dịch, có tốc độ lây lan nhanh chóng trên toàn cầu. Nó phát triển mạnh ở các vùng ngoại ô, thành phố và vùng nông thôn. Tuy nhiên, nó cũng ảnh hưởng đến các khu vực giàu có ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

2. Điều trị sốt xuất huyết

Không có phương pháp điều trị cụ thể nào cho bệnh sốt xuất huyết. Một số biện pháp thông thường được áp dụng: uống nhiều nước – dịch điện giải để tránh mất nước do nôn mửa và sốt cao. Đồng thời dùng paracetamol để giảm đau và hạ sốt. Không dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác, chẳng hạn như ibuprofen vì những thuốc này có thể làm tăng nguy cơ biến chứng chảy máu.

Nếu có dấu hiệu chuyển nặng, bệnh nhân cần nhập viện. Điều trị trong bệnh viện bệnh nhân được dùng thuốc hạ sốt, bù dịch và điện giải qua đường tĩnh mạch, theo dõi huyết áp.

Các nhà khoa học nỗ lực tìm kiếm các chế phẩm tự nhiên giúp ức chế và tiêu diệt virus Dengue. Chế phẩm Hetik (Nutralab – Canada) với sự kết hợp các thành phần đã được chứng minh có tác dụng ức chế và diệt virus dengue, hỗ trợ hiệu quả điều trị. Thành phần Hetik chứa Silymarin, Artichoke, Taraxacum officinale.

Hetik gây giảm nguy cơ nhiễm virus dengue cho tế bào

Nghiên cứu cho thấy Silymarin  ức chế quá trình gắn và xâm nhập của DENV-3 vào các tế bào nuôi cấy, ngăn chặn sự xâm nhập của virus vào tế bào, do đó làm giảm khả năng lây nhiễm của virus. Tác dụng này có thể là do sự liên kết của Silymarin với bề mặt virus, do đó ngăn chặn sự gắn kết và xâm nhập của virus.

Hetik bảo vệ gan

Hetik với tác dụng ức chế và diệt virus dengue

Silymarin có khả năng ức chế sự nhân lên của virus dengue

Trong thí nghiệm điều trị các tế bào nuôi cấy đã gây nhiễm DENV3 bằng Silymarin cho thấy sự giảm các ổ virus (viral foci). Điều đó chứng tỏ Silymarin có tác dụng diệt virut đối với DENV-3

Silibinin có khả năng ức chế sự nhân lên của virus dengue

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh Silymarin có tác dụng kháng virus do nhiều cơ chế khác nhau như tác động tới đáp ứng miễn dịch, phản ứng viêm, , hạn chế stress oxy hóa, và tự thực bào (autophagy)

Chiết xuất Taraxacum officinale ức chế sự nhân lên của virus DENV-2 trong ống nghiệm

Dự phòng và điều trị tổn thương gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết bằng Hetik

Các thành phần của Hetik đã được chứng minh có hiệu quả dự phòng tổn thương gan do Paracetamol. Một chế phẩm hạ sốt được khuyến cáo điều trị cho bệnh nhân sốt xuất huyết. Silymarin đã được báo cáo là làm giảm nồng độ trong huyết thanh của các men gan GOT và GPT ở bệnh nhân SXH. Taraxacum officinale và Artichoke có tác dụng điều trị triệu chứng chán ăn, chướng bụng cho bệnh nhân.

Hãy liên hệ với đội ngũ Bacsi-online để được tư vấn các phương pháp điều trị Sốt xuất huyết.

Tài liệu tham khảo

  1. Low, Z.X., et al., Antiviral activity of silymarin and baicalein against dengue virus. Scientific reports, 2021. 11(1): p. 1-13.
  2. Qaddir, I., et al., Computer-aided analysis of phytochemicals as potential dengue virus inhibitors based on molecular docking, ADMET and DFT studies. Journal of vector borne diseases, 2017. 54(3): p. 255.
  3. Polyak, S.J., P. Ferenci, and J.-M. Pawlotsky, Hepatoprotective and antiviral functions of silymarin components in HCV infection. Hepatology (Baltimore, Md.), 2013. 57(3): p. 1262.
  4. Polyak, S.J., et al., Inhibition of T-cell inflammatory cytokines, hepatocyte NF-κB signaling, and HCV infection by standardized silymarin. Gastroenterology, 2007. 132(5): p. 1925-1936.
  5. Wagoner, J., et al., Differential in vitro effects of intravenous versus oral formulations of silibinin on the HCV life cycle and inflammation. PLoS One, 2011. 6(1): p. e16464.

Biến chứng tổn thương viêm gan do Sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết do Virus Dengue  gây nên. Viêm gan là một đặc điểm phổ biến ở bệnh nhân sốt xuất huyết và là yếu tố tiên lượng xấu. Tỷ lệ gặp các triệu chứng viêm gan/ tổn thương gan khá cao qua các nghiên cứu: đau bụng, buồn nôn, chán ăn, gan to, tăng men gan.

Sốt xuất huyết (Dengue xuất huyết) là bệnh do Virus Dengue thuộc họ Flaviviridae gây nên. Bệnh lây truyền do muỗi đốt, trung gian truyền bệnh là muỗi vằn. Bệnh có triệu chứng biểu hiện: sốt cao; đau cơ khớp; đau nhức ổ mắt; xuất huyết dưới da – niêm mạc (nên được gọi là bệnh sốt xuất huyết). Viêm gan là một đặc điểm phổ biến ở bệnh nhân sốt xuất huyết và là yếu tố tiên lượng xấu.

1. Dịch tễ tổn thương gan sốt xuất huyết là bao nhiêu?

Các đặc điểm lâm sàng chính gợi ý sự liên quan đến viêm gan của bệnh sốt xuất huyết là sự hiện diện của gan to và tăng men gan. Một số triệu chứng khác: đau bụng (18% -63%), buồn nôn/nôn (49% -58%) và chán ăn. Gan to là một dấu hiệu thực thể tương đối phổ biến chiếm 56%.

Vàng da lâm sàng được phát hiện ở 1,7% -17% trong nhiều loạt bệnh khác nhau và tăng bilirubin máu cao tới 48%.

Viêm gan cấp do Sốt xuất huyết

Có nhiều nghiên cứu về biến đổi xét nghiệm ở bệnh nhân sốt xuất huyết có viêm gan. Tăng men gan được phát hiện ở 63% -97% bệnh nhân sốt xuất huyết. Trong phần lớn các nghiên cứu, GOT tăng cao hơn GPT. Một phân tích tổng hợp năm 2016 cho thấy rằng 75% bệnh nhân sốt xuất huyết có tăng men gan. Bệnh nhân sốt xuất huyết trẻ em có tỷ lệ gan to cao hơn so với người lớn.

Trong một nghiên cứu ở Thái Lan, Poovorawan và cộng sự phát hiện sốt xuất huyết là nguyên nhân chính gây suy gan cấp ở trẻ em, với 12 trong số 35 trẻ (34%) từ 1-15 tuổi. Nghiên cứu hình ảnh siêu âm gan mật ở bệnh nhân sốt xuất huyết cho thấy tình trạng dày thành túi mật rất phổ biến. Một nghiên cứu trên 224 trẻ em sốt xuất huyết cho thấy 75% trẻ có thành túi mật dày lên. Siêu âm hàng ngày đánh giá tiến triển dày thành túi mật tăng dần là dấu hiệu tiên lượng nguy cơ diễn biến bệnh nặng hơn. Viêm gan trong bệnh sốt xuất huyết là phổ biến ở trẻ em hơn so với người lớn.

2.Phân độ viêm gan cấp theo hướng dẫn của Bộ Y tế:

          + Tổn thương gan Nhẹ: GOT, GPT 120 – < 400U/L.

          + Tổn thương gan Trung bình: GOT, GPT 400 – < 1000Ư/L.

          + Tổn thương gan Nặng hoặc suy gan cấp: GOT, GPT > I000U/L, có hoặc không có bệnh lý nào gan.

Hãy liên hệ đội ngũ Bacsi-online để được tư vấn về tổn thương gan do Sốt xuất huyết.

Tài liệu tham khảo:

  1. Bandyopadhyay, D., et al., A study on spectrum of hepatobiliary dysfunctions and pattern of liver involvement in dengue infection. Journal of clinical and diagnostic research: JCDR, 2016. 10(5): p. OC21.
  2. Karoli, R., et al., Clinical profile of dengue infection at a teaching hospital in North India. The Journal of Infection in Developing Countries, 2012. 6(07): p. 551-554.
  3. Kuo, C.-H., et al., Liver biochemical tests and dengue fever. The American journal of tropical medicine and hygiene, 1992. 47(3): p. 265-270.
  4. Wang, X.-J., et al., Evaluation of aminotransferase abnormality in dengue patients: A meta analysis. Acta tropica, 2016. 156: p. 130-136.

Tổn thương gan do Sốt xuất huyết có nguy hiểm không?

Tổn thương gan rất hay gặp bệnh nhân sốt xuất huyết. Tỷ lệ gặp các triệu chứng viêm gan khá cao qua các nghiên cứu: đau bụng, buồn nôn, chán ăn, gan to, tăng men gan.

1.Tỷ lệ tổn thương gan của sốt xuất huyết

Nguyên nhân viêm gan do virus Dengue tấn công trực tiếp; giải phóng yếu tố viêm, rối loạn đáp miễn dịch, sử dụng paracetamol (acetaminophen). Bệnh nhân sốt xuất huyết có viêm gan sẽ tăng nguy cơ xuất huyết, xuất hiện các biến chứng và sốc dengue.

Tỷ lệ bệnh nhân sốt xuất huyết có triệu chứng gan to chiếm 56%. Tỷ lệ này tăng lên rất cao (96%) ở bệnh sốt xuất huyết nặng.

Nhiều nghiên cứu cho thấy men gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết nặng có mức cao hơn đáng kể so với bệnh nhân sốt xuất huyết nhẹ không biến chứng. Điều này cho thấy mối liên hệ giữa việc tăng men gan do tổn thương gan với việc gia tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh. Một điểm đáng chú ý nữa là các giá trị của men gan của bệnh nhân sốt xuất huyết có xu hướng giảm ở giai đoạn lui bệnh.

2. Đặc điểm tổn thương gan

Xuất huyết, một biến chứng đặc trưng ở bệnh nhân sốt xuất huyết, cũng gặp với tuần suất cao hơn và mức độ nặng hơn ở các bệnh nhân có tăng men gan.

Bệnh nhân sốt xuất huyết có nguy cơ suy gan cấp cao nhất ở giai 5 đến 13 ngày sau khi bắt đầu sốt. Suy gan cấp là yếu tố tăng nặng đáng kể và gây nguy cơ tử vong ở bệnh nhân sốt xuất huyết.

Nghiên cứu hình ảnh siêu âm gan mật ở bệnh nhân sốt xuất huyết cho thấy tình trạng dày thành túi mật rất phổ biến. Một nghiên cứu trên 224 trẻ em sốt xuất huyết cho thấy 75% trẻ có thành túi mật dày lên. Siêu âm hàng ngày đánh giá tiến triển dày thành túi mật tăng dần là dấu hiệu tiên lượng nguy cơ diễn biến bệnh nặng hơn.

Tài liệu tham khảo

  1. Bandyopadhyay, D., et al., A study on spectrum of hepatobiliary dysfunctions and pattern of liver involvement in dengue infection. Journal of clinical and diagnostic research: JCDR, 2016. 10(5): p. OC21.
  2. Saha, A.K., S. Maitra, and S.C. Hazra, Spectrum of hepatic dysfunction in 2012 dengue epidemic in Kolkata, West Bengal. Indian Journal of Gastroenterology, 2013. 32(6): p. 400-403.
  3. Souza, L.J.d., et al., Aminotransferase changes and acute hepatitis in patients with dengue fever: analysis of 1,585 cases. Brazilian journal of infectious diseases, 2004. 8: p. 156-163.
  4. Walid, S., et al., A comparison of the pattern of liver involvement in dengue hemorrhagic fever with classic dengue fever. Southeast Asian Journal of Tropical Medicine and Public Health, 2000. 31(2): p. 259-263.

 

 


Cảnh báo Viêm gan cấp do Sốt xuất huyết

Tổn thương gan/ viêm gan là một đặc điểm phổ biến ở bệnh nhân sốt xuất huyết và là yếu tố tiên lượng xấu. Triệu chứng hay gặp do tổn thương gan là đau bụng, buồn nôn, chán ăn, gan to, tăng men gan.

Các triệu chứng biểu hiện viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết

Bệnh cảnh lâm sàng sốt xuất huyết bao gồm tổ hợp rất đa dạng các triệu chứng như sốt, đau cơ – khớp, xung huyết/ xuất huyết da – niêm mạc, đau hốc mắt…

Đặc điểm lâm sàng của Sốt xuất huyết

Trong số đó, cần đặc biệt chú ý các triệu chứng viêm gan/ tổn thương gan. Đau bụng là triệu chứng hay gặp, mức độ nhẹ thì đau nhẹ, âm ỉ. Nặng hơn gây đau bụng nhiều và liên tục hoặc tăng cảm giác đau nhất là ở vùng gan (hạ sườn phải). Gan to > 2cm dưới bờ sườn, có thế đau. Nôn/ buồn nôn. Chán ăn. Bệnh nhân có thể xuất hiện vàng da do tăng Bilirubin máu. Tổn thương gan nặng nguy cơ suy gan cấp khi men gan AST, ALT > 1000U/L. Bệnh nhân vật vã, lừ đừ, li bì.

Vàng củng mạc mắt trong viêm gan

Gan to xuất hiện ở trên 50% bệnh nhân sốt xuất huyết. Bệnh nhân là trẻ em có tỷ lệ gan to cao hơn so với người lớn. Trong một nghiên cứu ở Thái Lan, Poovorawan và cộng sự phát hiện sốt xuất huyết là nguyên nhân chính gây suy gan cấp ở 34% trẻ em từ 1-15 tuổi trong đợt dịch sốt xuất huyết.  Vàng da lâm sàng được phát hiện ở 1,7% -17% trong nghiên cứu, và tăng bilirubin máu tới chiếm tới 48%.

Phân độ tổn thương gan cấp theo hướng dẫn của Bộ Y tế

+ Tổn thương gan Nhẹ: GOT, GPT 120 – < 400U/L.

+ Tổn thương gan Trung bình: GOT, GPT 400 – < 1000U/L.

+ Tổn thương gan Nặng hoặc suy gan cấp: GOT, GPT > I000U/L, có hoặc không có bệnh lý nào gan.

Hãy liên hệ với đội ngũ Bacsionline để được tư vấn các dấu hiệu cảnh báo của viêm gan cấp do Sốt xuất huyết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bandyopadhyay, D., et al., A study on spectrum of hepatobiliary dysfunctions and pattern of liver involvement in dengue infection. Journal of clinical and diagnostic research: JCDR, 2016. 10(5): p. OC21.
  2. Poovorawan, Y., et al., Dengue virus infection: a major cause of acute hepatic failure in Thai children. Annals of tropical paediatrics, 2006. 26(1): p. 17-23.
  3. Karoli, R., et al., Clinical profile of dengue infection at a teaching hospital in North India. The Journal of Infection in Developing Countries, 2012. 6(07): p. 551-554.
  4. Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue. 2019.

Các dấu hiệu của Sốt xuất huyết

1.Sốt xuất huyết là gì?

Sốt xuất huyết (sốt Dengue) là một bệnh do muỗi là trung gian truyền bệnh. Bệnh xảy ra ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trong đó Việt Nam. Theo dự báo chu kỳ bùng phát dịch của Bộ y tế, năm 2022 sẽ bắt đầu một trận dịch mới. Số liệu của Cục Y tế dự phòng trong 7 tháng đầu năm 2022, cả nước ghi nhận hơn 30.000 ca mắc sốt xuất huyết, 15 ca tử vong.

Một số đặc điểm của Sốt xuất huyết

–  4 thể bệnh do đó một người có thể bị tối đa 4 lần trong đời.

–  Gồm có 3 thể : Nhẹ, trung bình và nặng.

2.Các dấu hiệu của sốt xuất huyết

Các triệu chứng của Sốt xuất huyết

Đối với thể nhẹ có thể không có triệu chứng

Ở giai đoạn đầu của bệnh, các dấu hiệu có thể bị nhầm với một số bệnh khác như Cúm, Covid-19 – và các dấu hiệu đặc trưng bắt đầu từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 10.

+ Sốt cao liên tục có thể lên đến 40°C, kéo dài từ 2 – 7 ngày

+ Đau đầu âm ỉ thường ở 2 bên

+ Đau cơ, xương hoặc khớp

+ Buồn nôn, nôn

+ Đau nhức hai hố mắt

+ Có thể nổi hạch

+ Xuất hiện ban đỏ nhỏ li ti, đồng đều ở 2 bên mà khi căng da ban không mất đi.

+ Có các dấu hiệu chảy máu (chảy máu chân răng, chảy máu cam). Diễn ra từ ngày thứ 3 của bệnh.

Hầu hết các triệu chứng sẽ giảm hoặc hết trong vòng 1 – 2 tuần . Nhưng trong một số trường hợp, các triệu chứng diễn biến nặng hơn và có thể đe dọa gây tử vong. Đây được coi là mức độ nặng hay hội chứng sốc Dengue.

Tình trạng chảy máu, tổn thương thành mạch do đó huyết tương thoát ra khỏi mạch máu, chảy máu ồ ạt trong a

Xét nghiệm máu, số lượng tiểu cầu giảm mạnh < 60 G/l. Điều này có thể dẫn đến sốc, chảy máu trong, suy nội tạng và thậm chí tử vong.

Một số dấu hiệu cảnh báo của bệnh mức độ nặng

+ Đau bụng dữ dội

+ Nôn liên tục

+ Chảy máu nướu răng hoặc mũi

+ Xuất huyết tiêu hóa, nôn ra máu hoặc đại tiện phân đen

+ Chảy máu dưới da, các vết bầm tím

+ Khó thở hoặc thở nhanh

Các dấu hiệu cảnh báo thường bắt đầu vào ngày đầu tiên hoặc hai ngày sau khi hết sốt. Cần chú ý để đến cơ sở y tế gần nhất để được điều trị.

Liên hệ với đội ngũ Bacsionline để được tư vấn các dấu hiệu, triệu chứng của Sốt xuất huyết


Xét nghiệm nhận biết tổn thương gan do Sốt Xuất Huyết

Tổn thương gan/viêm gan rất hay gặp ở bệnh nhân sốt xuất huyết. Triệu chứng hay gặp do tổn thương gan là đau bụng, buồn nôn, chán ăn, gan to. Để chẩn đoán xác định tổn thương gan cần xét nghiệm máu và siêu âm gan. Các dấu hiệu cận lâm sàng viêm gan: tăng men gan, tăng bilirubin, gan to, dày thành túi mật.

Chẩn đoán xác định viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết vẫn cần đến đánh giá xét nghiệm. Hai nhóm xét nghiệm chính chẩn đoán viêm gan là xét nghiệm máu và siêu âm.

1.Xét nghiệm máu chẩn đoán viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết

Để đánh giá tổn thương gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết cần dựa vào xét nghiệm men gan (SGOT, SGOT), Bilirubin và Amoniac (NH3).

  • SGOT hay AST (Aspartate aminotransferase) có chỉ số bình thường < 40 UI/L.
  • SOPT hay ALT (Alanine aminotransferase) có chỉ số bình thường < 40 UI/L.

Xét nghiệm sinh hóa máu

  • Bilirubin là sản phẩm chuyển hóa của hemoglobin, gồm hai thành phần là bilirubin gián tiếp (GT) và bilirubin trực tiếp (TT). Bình thường: bilirubin toàn phần (TP): 0,8–1,2 mg/dL, bilirubin GT 0,6 – 0,8 mg/dL, bilirubin TT 0,2 – 0,4 mg/dL. Bilirubin tăng cao sẽ gây biểu hiện vàng da.
  • Amoniac máu (NH3) được sản xuất từ chuyển hóa bình thường của protein trong cơ thể và do vi khuẩn sống ở đại tràng. NH3 được chuyển hóa ở gan chuyển thành urê để thải qua thận. Bình thường NH3 máu 5-69 mg/dL. Bệnh nhân sốt xuất huyết có tổn thương gan nặng sẽ giảm chuyển hóa NH3, dẫn tới NH3 tăng cao trong máu.

Một phân tích tổng hợp năm 2016 cho thấy rằng 75% bệnh nhân sốt xuất huyết có tăng men gan. Trong phần lớn các nghiên cứu, SGOT tăng cao hơn SGPT. Triệu chứng tăng men gan thường bắt đầu khoảng ngày thứ 7 và có xu hướng giảm xuống mức bình thường trong vòng ba tuần. Phân độ tổn thương gan cấp theo Bộ Y tế , bệnh nhân được phân loại tổn thương gan nặng hoặc suy gan cấp nếu SGOT, SGPT > 1000U/L.

Vàng da lâm sàng được phát hiện ở 1,7% -17% trong nhiều loạt bệnh khác nhau và tăng bilirubin máu cao tới 48% số bệnh nhân sốt xuất huyết. Tổn thương gan trong bệnh sốt xuất huyết là phổ biến ở trẻ em hơn so với người lớn.

2.Siêu âm chẩn đoán viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết

 Gan to và dày thành túi mật là 2 triệu chứng có thể gặp trên siêu âm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết.

Venkata Sai và CS công bố nghiên cứu cho thấy 21% bệnh nhân sốt xuất huyết khi siêu âm phát hiện gan to.

Hình ảnh thành túi mật dày lên, giống hình ảnh 2 vách tường bị ngăn cách bởi cấu trúc có vân ở giữa

Thành túi mật bình thường có độ dày < 3mm. Có tác giả gọi tình trạng dày thành túi mật đơn thuần là viêm túi mật không sỏi. Nghiên cứu hình ảnh siêu âm gan mật ở bệnh nhân sốt xuất huyết cho thấy tình trạng dày thành túi mật rất phổ biến. Một nghiên cứu trên 224 trẻ em sốt xuất huyết cho thấy 75% trẻ có thành túi mật dày lên. Siêu âm hàng ngày đánh giá tiến triển dày thành túi mật tăng dần là dấu hiệu tiên lượng nguy cơ diễn biến bệnh nặng hơn. Trong nghiên cứu của Troys, tần suất chung của thành túi mật dày lên là 59,1%.

Dày thành túi mật là yếu tố tiên lượng dự hậu bệnh nhân sốt xuất huyết. Theo Setiawan, dày thành túi mật 3-5 mm là tiêu chuẩn chỉ định nhập viện và theo dõi, dày trên 5mm là tiêu chuẩn đe dọa bệnh nhân sốc giảm thể tích.

Theo nghiên cứu của TS. Troys, đa số bệnh nhân dày thành túi mật bị sốt xuất huyết nặng, nhiều hơn đáng kể so với bệnh nhân SXH có dấu hiệu cảnh báo (độ nhạy 90,5%; độ đặc hiệu 69,6%). Siêu âm có dày thành túi mật là đặc điểm có ý nghĩa trong việc dự đoán bệnh nhân mắc sốt xuất huyết nặng, với độ nhạy 81,0% và độ đặc hiệu 78,3%. Từ đó, tác giả cũng nhất trí đề xuất sử dụng chỉ tiêu dày thành túi mật để đánh giá bệnh sốt xuất huyết nặng.

Liên hệ đội ngũ Bacsionline để được tư vấn các vấn đề liên quan đến bệnh Sốt xuất huyết

 Tài liệu tham khảo

  1. Wang, X.-J., et al., Evaluation of aminotransferase abnormality in dengue patients: A meta analysis. Acta tropica, 2016. 156: p. 130-136.
  2. Kuo, C.-H., et al., Liver biochemical tests and dengue fever. The American journal of tropical medicine and hygiene, 1992. 47(3): p. 265-270.
  3. Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue. 2019.
  4. Karoli, R., et al., Clinical profile of dengue infection at a teaching hospital in North India. The Journal of Infection in Developing Countries, 2012. 6(07): p. 551-554.
  5. Samanta, J. and V. Sharma, Dengue and its effects on liver. World Journal of Clinical Cases: WJCC, 2015. 3(2): p. 125.

 

 


Nổi mẩn, ngứa do gan: Triệu chứng và cách phòng ngừa

Ngứa da hoặc nổi mẩn là tình trạng báo hiệu chức năng gan bị suy giảm. Triệu chứng mẩn ngứa gây khó chịu cho người bệnh, làm giảm chất lượng cuộc sống. Do đó cần có các biện pháp điều trị an toàn, hiệu quả.

1. Cơ chế gây ngứa do gan

Gan là cơ quan chuyển hóa quan trọng. Để bảo vệ cơ thể, gan đóng vai trò như hàng rào ngăn chặn các yếu tố độc hại xâm nhập qua đường tiêu hóa. Gan làm giảm độc tính và thải trừ một số chất được tạo ra trong quá trình chuyển hóa của cơ thể.

Gan chống độc bằng 2 cơ chế:

Giữ lại kim loại nặng như đồng, chì, thủy ngân … sau đó sẽ thải ra ngoài

Biến các chất độc thành chất không độc hoặc ít độc hơn bằng các phản ứng hóa học sau đó thải ra ngoài qua đường mật hoặc đường thận.

Như vậy khi chức năng suy giảm, hoạt động thanh thải các chất độc hại của gan giảm đáng kể. Các chất có hại sẽ tích tụ nhiều trong cơ thể, lâu dần biểu hiện thành các dấu hiệu bất thường như các nốt sẩn gây ngứa ở da.

2. Các nguyên nhân gây ngứa

Một số bệnh lý gan xuất hiện triệu chứng ngứa như:

  • Ứ mật trong gan của thai kỳ
  • Viêm gan B và C mãn tính
  • Viêm đường mật xơ cứng nguyên phát
  • Xơ gan mật nguyên phát
  • Tắc mật do sỏi, u chèn

Các nguyên nhân khác 

Ngoài ra nguyên nhân gây ngứa có thể là các tác nhân xung quanh môi trường sống, chế độ sinh hoạt như:

  • Môi trường ô nhiễm, tiếp xúc các chất độc hại
  • Chế độ ăn không khoa học như: đồ ăn chế biến sẵn, nhiều chất bảo quản, chế độ dinh dưỡng nghèo chất xơ, thiếu hụt vitamin và khoáng chất
  • Lạm dụng các chất kích thích: bia, rượu, thuốc lá.

3. Biểu hiện của mẩn ngứa do gan

Biểu hiện mẩn ngứa do gan thường xuất hiện nhiều nhất khi cơ thể gặp (đi ngoài gió, ngấm nước mưa, nhiệt độ môi trường thay đổi…). Các nốt mẩn, ngứa do gan đặc trưng bởi các triệu chứng sau:

  • Ngứa râm ran: ngứa do gan chỉ ở mức râm ran, đôi khi các vùng ngứa có thể lan rộng ra khắp mặt, chân, tay, lưng…
  • Nổi mẩn đỏ, mảng rộng tại các vùng ngứa: Da sẽ dần có các biểu hiện nổi từng mảng đỏ hoặc hồng lan rộng ở các vùng ngứa. Nghiêm trọng hơn, có thể lan nhiều ra toàn thân.
  • Nổi mề đay, sẩn cục: Các mảng hoặc nốt mề đay khi nổi lên thường khá dày, sờ vào thấy chắc và có thể ngứa hoặc không ngứa nhiều.

Ngoài ra, khi chức năng gan suy giảm, người bệnh còn gặp phải các triệu chứng ngoài da khác như:

+ Mệt mỏi, khó chịu, thay đổi tính tình

+ Giảm cảm giác ngon miệng, ăn uống kém, không tiêu

+ Đau tức âm ỉ vùng hạ sườn phải, đôi khi lan lên vai phải

+ Vàng da và mắt, nước tiểu đậm màu có hoặc không kèm theo phân bạc màu.

+ Chảy máu chân răng, dễ xuất hiện các mảng bầm tím trên da khi va chạm.

4. Phương pháp điều trị mẩn ngứa do gan

Thay đổi chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt khoa học

+ Hạn chế sử dụng thực phẩm không tốt cho gan như thực phẩm đóng gói sẵn chứa nhiều chất bảo quản, thức ăn chiên xào nhiều dầu mỡ, giàu chất béo.

+ Bổ sung đủ nước cho cơ thể. Trung bình mỗi ngày bạn nên uống nước từ 1,5 – 2 lít. Theo các chuyên gia y tế, việc bổ sung nước cho cơ thể là điều vô cùng quan trọng, đặc biệt là vào những mùa nắng nóng.

+ Tăng cường bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất xơ, trái cây, rau củ quả cho cơ thể. 

+ Tránh xa việc sử dụng hoặc tiếp xúc với những tác nhân gây hại cho gan. Bỏ thuốc lá, không lạm dụng các loại rượu, bia và đồ uống có cồn khác.

+ Sử dụng các thảo dược làm mát gan, tăng cường chức năng gan như: Cây kế sữa, bông Atiso, Diệp hạ châu…

Một số mẹo có thể giảm ngứa:

  • Thoa kem dưỡng ẩm nên vùng da bị mẩn ngứa
  • Tắm nước mát
  • Chườm một miếng vải ướt và lạnh lên vùng bị ngứa