Biến chứng tổn thương viêm gan do Sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết do Virus Dengue  gây nên. Viêm gan là một đặc điểm phổ biến ở bệnh nhân sốt xuất huyết và là yếu tố tiên lượng xấu. Tỷ lệ gặp các triệu chứng viêm gan/ tổn thương gan khá cao qua các nghiên cứu: đau bụng, buồn nôn, chán ăn, gan to, tăng men gan.

Sốt xuất huyết (Dengue xuất huyết) là bệnh do Virus Dengue thuộc họ Flaviviridae gây nên. Bệnh lây truyền do muỗi đốt, trung gian truyền bệnh là muỗi vằn. Bệnh có triệu chứng biểu hiện: sốt cao; đau cơ khớp; đau nhức ổ mắt; xuất huyết dưới da – niêm mạc (nên được gọi là bệnh sốt xuất huyết). Viêm gan là một đặc điểm phổ biến ở bệnh nhân sốt xuất huyết và là yếu tố tiên lượng xấu.

1. Dịch tễ tổn thương gan sốt xuất huyết là bao nhiêu?

Các đặc điểm lâm sàng chính gợi ý sự liên quan đến viêm gan của bệnh sốt xuất huyết là sự hiện diện của gan to và tăng men gan. Một số triệu chứng khác: đau bụng (18% -63%), buồn nôn/nôn (49% -58%) và chán ăn. Gan to là một dấu hiệu thực thể tương đối phổ biến chiếm 56%.

Vàng da lâm sàng được phát hiện ở 1,7% -17% trong nhiều loạt bệnh khác nhau và tăng bilirubin máu cao tới 48%.

Viêm gan cấp do Sốt xuất huyết

Có nhiều nghiên cứu về biến đổi xét nghiệm ở bệnh nhân sốt xuất huyết có viêm gan. Tăng men gan được phát hiện ở 63% -97% bệnh nhân sốt xuất huyết. Trong phần lớn các nghiên cứu, GOT tăng cao hơn GPT. Một phân tích tổng hợp năm 2016 cho thấy rằng 75% bệnh nhân sốt xuất huyết có tăng men gan. Bệnh nhân sốt xuất huyết trẻ em có tỷ lệ gan to cao hơn so với người lớn.

Trong một nghiên cứu ở Thái Lan, Poovorawan và cộng sự phát hiện sốt xuất huyết là nguyên nhân chính gây suy gan cấp ở trẻ em, với 12 trong số 35 trẻ (34%) từ 1-15 tuổi. Nghiên cứu hình ảnh siêu âm gan mật ở bệnh nhân sốt xuất huyết cho thấy tình trạng dày thành túi mật rất phổ biến. Một nghiên cứu trên 224 trẻ em sốt xuất huyết cho thấy 75% trẻ có thành túi mật dày lên. Siêu âm hàng ngày đánh giá tiến triển dày thành túi mật tăng dần là dấu hiệu tiên lượng nguy cơ diễn biến bệnh nặng hơn. Viêm gan trong bệnh sốt xuất huyết là phổ biến ở trẻ em hơn so với người lớn.

2.Phân độ viêm gan cấp theo hướng dẫn của Bộ Y tế:

          + Tổn thương gan Nhẹ: GOT, GPT 120 – < 400U/L.

          + Tổn thương gan Trung bình: GOT, GPT 400 – < 1000Ư/L.

          + Tổn thương gan Nặng hoặc suy gan cấp: GOT, GPT > I000U/L, có hoặc không có bệnh lý nào gan.

Hãy liên hệ đội ngũ Bacsi-online để được tư vấn về tổn thương gan do Sốt xuất huyết.

Tài liệu tham khảo:

  1. Bandyopadhyay, D., et al., A study on spectrum of hepatobiliary dysfunctions and pattern of liver involvement in dengue infection. Journal of clinical and diagnostic research: JCDR, 2016. 10(5): p. OC21.
  2. Karoli, R., et al., Clinical profile of dengue infection at a teaching hospital in North India. The Journal of Infection in Developing Countries, 2012. 6(07): p. 551-554.
  3. Kuo, C.-H., et al., Liver biochemical tests and dengue fever. The American journal of tropical medicine and hygiene, 1992. 47(3): p. 265-270.
  4. Wang, X.-J., et al., Evaluation of aminotransferase abnormality in dengue patients: A meta analysis. Acta tropica, 2016. 156: p. 130-136.

Tổn thương gan do Sốt xuất huyết có nguy hiểm không?

Tổn thương gan rất hay gặp bệnh nhân sốt xuất huyết. Tỷ lệ gặp các triệu chứng viêm gan khá cao qua các nghiên cứu: đau bụng, buồn nôn, chán ăn, gan to, tăng men gan.

1.Tỷ lệ tổn thương gan của sốt xuất huyết

Nguyên nhân viêm gan do virus Dengue tấn công trực tiếp; giải phóng yếu tố viêm, rối loạn đáp miễn dịch, sử dụng paracetamol (acetaminophen). Bệnh nhân sốt xuất huyết có viêm gan sẽ tăng nguy cơ xuất huyết, xuất hiện các biến chứng và sốc dengue.

Tỷ lệ bệnh nhân sốt xuất huyết có triệu chứng gan to chiếm 56%. Tỷ lệ này tăng lên rất cao (96%) ở bệnh sốt xuất huyết nặng.

Nhiều nghiên cứu cho thấy men gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết nặng có mức cao hơn đáng kể so với bệnh nhân sốt xuất huyết nhẹ không biến chứng. Điều này cho thấy mối liên hệ giữa việc tăng men gan do tổn thương gan với việc gia tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh. Một điểm đáng chú ý nữa là các giá trị của men gan của bệnh nhân sốt xuất huyết có xu hướng giảm ở giai đoạn lui bệnh.

2. Đặc điểm tổn thương gan

Xuất huyết, một biến chứng đặc trưng ở bệnh nhân sốt xuất huyết, cũng gặp với tuần suất cao hơn và mức độ nặng hơn ở các bệnh nhân có tăng men gan.

Bệnh nhân sốt xuất huyết có nguy cơ suy gan cấp cao nhất ở giai 5 đến 13 ngày sau khi bắt đầu sốt. Suy gan cấp là yếu tố tăng nặng đáng kể và gây nguy cơ tử vong ở bệnh nhân sốt xuất huyết.

Nghiên cứu hình ảnh siêu âm gan mật ở bệnh nhân sốt xuất huyết cho thấy tình trạng dày thành túi mật rất phổ biến. Một nghiên cứu trên 224 trẻ em sốt xuất huyết cho thấy 75% trẻ có thành túi mật dày lên. Siêu âm hàng ngày đánh giá tiến triển dày thành túi mật tăng dần là dấu hiệu tiên lượng nguy cơ diễn biến bệnh nặng hơn.

Tài liệu tham khảo

  1. Bandyopadhyay, D., et al., A study on spectrum of hepatobiliary dysfunctions and pattern of liver involvement in dengue infection. Journal of clinical and diagnostic research: JCDR, 2016. 10(5): p. OC21.
  2. Saha, A.K., S. Maitra, and S.C. Hazra, Spectrum of hepatic dysfunction in 2012 dengue epidemic in Kolkata, West Bengal. Indian Journal of Gastroenterology, 2013. 32(6): p. 400-403.
  3. Souza, L.J.d., et al., Aminotransferase changes and acute hepatitis in patients with dengue fever: analysis of 1,585 cases. Brazilian journal of infectious diseases, 2004. 8: p. 156-163.
  4. Walid, S., et al., A comparison of the pattern of liver involvement in dengue hemorrhagic fever with classic dengue fever. Southeast Asian Journal of Tropical Medicine and Public Health, 2000. 31(2): p. 259-263.

 

 


Cảnh báo Viêm gan cấp do Sốt xuất huyết

Tổn thương gan/ viêm gan là một đặc điểm phổ biến ở bệnh nhân sốt xuất huyết và là yếu tố tiên lượng xấu. Triệu chứng hay gặp do tổn thương gan là đau bụng, buồn nôn, chán ăn, gan to, tăng men gan.

Các triệu chứng biểu hiện viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết

Bệnh cảnh lâm sàng sốt xuất huyết bao gồm tổ hợp rất đa dạng các triệu chứng như sốt, đau cơ – khớp, xung huyết/ xuất huyết da – niêm mạc, đau hốc mắt…

Đặc điểm lâm sàng của Sốt xuất huyết

Trong số đó, cần đặc biệt chú ý các triệu chứng viêm gan/ tổn thương gan. Đau bụng là triệu chứng hay gặp, mức độ nhẹ thì đau nhẹ, âm ỉ. Nặng hơn gây đau bụng nhiều và liên tục hoặc tăng cảm giác đau nhất là ở vùng gan (hạ sườn phải). Gan to > 2cm dưới bờ sườn, có thế đau. Nôn/ buồn nôn. Chán ăn. Bệnh nhân có thể xuất hiện vàng da do tăng Bilirubin máu. Tổn thương gan nặng nguy cơ suy gan cấp khi men gan AST, ALT > 1000U/L. Bệnh nhân vật vã, lừ đừ, li bì.

Vàng củng mạc mắt trong viêm gan

Gan to xuất hiện ở trên 50% bệnh nhân sốt xuất huyết. Bệnh nhân là trẻ em có tỷ lệ gan to cao hơn so với người lớn. Trong một nghiên cứu ở Thái Lan, Poovorawan và cộng sự phát hiện sốt xuất huyết là nguyên nhân chính gây suy gan cấp ở 34% trẻ em từ 1-15 tuổi trong đợt dịch sốt xuất huyết.  Vàng da lâm sàng được phát hiện ở 1,7% -17% trong nghiên cứu, và tăng bilirubin máu tới chiếm tới 48%.

Phân độ tổn thương gan cấp theo hướng dẫn của Bộ Y tế

+ Tổn thương gan Nhẹ: GOT, GPT 120 – < 400U/L.

+ Tổn thương gan Trung bình: GOT, GPT 400 – < 1000U/L.

+ Tổn thương gan Nặng hoặc suy gan cấp: GOT, GPT > I000U/L, có hoặc không có bệnh lý nào gan.

Hãy liên hệ với đội ngũ Bacsionline để được tư vấn các dấu hiệu cảnh báo của viêm gan cấp do Sốt xuất huyết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bandyopadhyay, D., et al., A study on spectrum of hepatobiliary dysfunctions and pattern of liver involvement in dengue infection. Journal of clinical and diagnostic research: JCDR, 2016. 10(5): p. OC21.
  2. Poovorawan, Y., et al., Dengue virus infection: a major cause of acute hepatic failure in Thai children. Annals of tropical paediatrics, 2006. 26(1): p. 17-23.
  3. Karoli, R., et al., Clinical profile of dengue infection at a teaching hospital in North India. The Journal of Infection in Developing Countries, 2012. 6(07): p. 551-554.
  4. Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue. 2019.

Các dấu hiệu của Sốt xuất huyết

1.Sốt xuất huyết là gì?

Sốt xuất huyết (sốt Dengue) là một bệnh do muỗi là trung gian truyền bệnh. Bệnh xảy ra ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trong đó Việt Nam. Theo dự báo chu kỳ bùng phát dịch của Bộ y tế, năm 2022 sẽ bắt đầu một trận dịch mới. Số liệu của Cục Y tế dự phòng trong 7 tháng đầu năm 2022, cả nước ghi nhận hơn 30.000 ca mắc sốt xuất huyết, 15 ca tử vong.

Một số đặc điểm của Sốt xuất huyết

–  4 thể bệnh do đó một người có thể bị tối đa 4 lần trong đời.

–  Gồm có 3 thể : Nhẹ, trung bình và nặng.

2.Các dấu hiệu của sốt xuất huyết

Các triệu chứng của Sốt xuất huyết

Đối với thể nhẹ có thể không có triệu chứng

Ở giai đoạn đầu của bệnh, các dấu hiệu có thể bị nhầm với một số bệnh khác như Cúm, Covid-19 – và các dấu hiệu đặc trưng bắt đầu từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 10.

+ Sốt cao liên tục có thể lên đến 40°C, kéo dài từ 2 – 7 ngày

+ Đau đầu âm ỉ thường ở 2 bên

+ Đau cơ, xương hoặc khớp

+ Buồn nôn, nôn

+ Đau nhức hai hố mắt

+ Có thể nổi hạch

+ Xuất hiện ban đỏ nhỏ li ti, đồng đều ở 2 bên mà khi căng da ban không mất đi.

+ Có các dấu hiệu chảy máu (chảy máu chân răng, chảy máu cam). Diễn ra từ ngày thứ 3 của bệnh.

Hầu hết các triệu chứng sẽ giảm hoặc hết trong vòng 1 – 2 tuần . Nhưng trong một số trường hợp, các triệu chứng diễn biến nặng hơn và có thể đe dọa gây tử vong. Đây được coi là mức độ nặng hay hội chứng sốc Dengue.

Tình trạng chảy máu, tổn thương thành mạch do đó huyết tương thoát ra khỏi mạch máu, chảy máu ồ ạt trong a

Xét nghiệm máu, số lượng tiểu cầu giảm mạnh < 60 G/l. Điều này có thể dẫn đến sốc, chảy máu trong, suy nội tạng và thậm chí tử vong.

Một số dấu hiệu cảnh báo của bệnh mức độ nặng

+ Đau bụng dữ dội

+ Nôn liên tục

+ Chảy máu nướu răng hoặc mũi

+ Xuất huyết tiêu hóa, nôn ra máu hoặc đại tiện phân đen

+ Chảy máu dưới da, các vết bầm tím

+ Khó thở hoặc thở nhanh

Các dấu hiệu cảnh báo thường bắt đầu vào ngày đầu tiên hoặc hai ngày sau khi hết sốt. Cần chú ý để đến cơ sở y tế gần nhất để được điều trị.

Liên hệ với đội ngũ Bacsionline để được tư vấn các dấu hiệu, triệu chứng của Sốt xuất huyết


Xét nghiệm nhận biết tổn thương gan do Sốt Xuất Huyết

Tổn thương gan/viêm gan rất hay gặp ở bệnh nhân sốt xuất huyết. Triệu chứng hay gặp do tổn thương gan là đau bụng, buồn nôn, chán ăn, gan to. Để chẩn đoán xác định tổn thương gan cần xét nghiệm máu và siêu âm gan. Các dấu hiệu cận lâm sàng viêm gan: tăng men gan, tăng bilirubin, gan to, dày thành túi mật.

Chẩn đoán xác định viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết vẫn cần đến đánh giá xét nghiệm. Hai nhóm xét nghiệm chính chẩn đoán viêm gan là xét nghiệm máu và siêu âm.

1.Xét nghiệm máu chẩn đoán viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết

Để đánh giá tổn thương gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết cần dựa vào xét nghiệm men gan (SGOT, SGOT), Bilirubin và Amoniac (NH3).

  • SGOT hay AST (Aspartate aminotransferase) có chỉ số bình thường < 40 UI/L.
  • SOPT hay ALT (Alanine aminotransferase) có chỉ số bình thường < 40 UI/L.

Xét nghiệm sinh hóa máu

  • Bilirubin là sản phẩm chuyển hóa của hemoglobin, gồm hai thành phần là bilirubin gián tiếp (GT) và bilirubin trực tiếp (TT). Bình thường: bilirubin toàn phần (TP): 0,8–1,2 mg/dL, bilirubin GT 0,6 – 0,8 mg/dL, bilirubin TT 0,2 – 0,4 mg/dL. Bilirubin tăng cao sẽ gây biểu hiện vàng da.
  • Amoniac máu (NH3) được sản xuất từ chuyển hóa bình thường của protein trong cơ thể và do vi khuẩn sống ở đại tràng. NH3 được chuyển hóa ở gan chuyển thành urê để thải qua thận. Bình thường NH3 máu 5-69 mg/dL. Bệnh nhân sốt xuất huyết có tổn thương gan nặng sẽ giảm chuyển hóa NH3, dẫn tới NH3 tăng cao trong máu.

Một phân tích tổng hợp năm 2016 cho thấy rằng 75% bệnh nhân sốt xuất huyết có tăng men gan. Trong phần lớn các nghiên cứu, SGOT tăng cao hơn SGPT. Triệu chứng tăng men gan thường bắt đầu khoảng ngày thứ 7 và có xu hướng giảm xuống mức bình thường trong vòng ba tuần. Phân độ tổn thương gan cấp theo Bộ Y tế , bệnh nhân được phân loại tổn thương gan nặng hoặc suy gan cấp nếu SGOT, SGPT > 1000U/L.

Vàng da lâm sàng được phát hiện ở 1,7% -17% trong nhiều loạt bệnh khác nhau và tăng bilirubin máu cao tới 48% số bệnh nhân sốt xuất huyết. Tổn thương gan trong bệnh sốt xuất huyết là phổ biến ở trẻ em hơn so với người lớn.

2.Siêu âm chẩn đoán viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết

 Gan to và dày thành túi mật là 2 triệu chứng có thể gặp trên siêu âm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết.

Venkata Sai và CS công bố nghiên cứu cho thấy 21% bệnh nhân sốt xuất huyết khi siêu âm phát hiện gan to.

Hình ảnh thành túi mật dày lên, giống hình ảnh 2 vách tường bị ngăn cách bởi cấu trúc có vân ở giữa

Thành túi mật bình thường có độ dày < 3mm. Có tác giả gọi tình trạng dày thành túi mật đơn thuần là viêm túi mật không sỏi. Nghiên cứu hình ảnh siêu âm gan mật ở bệnh nhân sốt xuất huyết cho thấy tình trạng dày thành túi mật rất phổ biến. Một nghiên cứu trên 224 trẻ em sốt xuất huyết cho thấy 75% trẻ có thành túi mật dày lên. Siêu âm hàng ngày đánh giá tiến triển dày thành túi mật tăng dần là dấu hiệu tiên lượng nguy cơ diễn biến bệnh nặng hơn. Trong nghiên cứu của Troys, tần suất chung của thành túi mật dày lên là 59,1%.

Dày thành túi mật là yếu tố tiên lượng dự hậu bệnh nhân sốt xuất huyết. Theo Setiawan, dày thành túi mật 3-5 mm là tiêu chuẩn chỉ định nhập viện và theo dõi, dày trên 5mm là tiêu chuẩn đe dọa bệnh nhân sốc giảm thể tích.

Theo nghiên cứu của TS. Troys, đa số bệnh nhân dày thành túi mật bị sốt xuất huyết nặng, nhiều hơn đáng kể so với bệnh nhân SXH có dấu hiệu cảnh báo (độ nhạy 90,5%; độ đặc hiệu 69,6%). Siêu âm có dày thành túi mật là đặc điểm có ý nghĩa trong việc dự đoán bệnh nhân mắc sốt xuất huyết nặng, với độ nhạy 81,0% và độ đặc hiệu 78,3%. Từ đó, tác giả cũng nhất trí đề xuất sử dụng chỉ tiêu dày thành túi mật để đánh giá bệnh sốt xuất huyết nặng.

Liên hệ đội ngũ Bacsionline để được tư vấn các vấn đề liên quan đến bệnh Sốt xuất huyết

 Tài liệu tham khảo

  1. Wang, X.-J., et al., Evaluation of aminotransferase abnormality in dengue patients: A meta analysis. Acta tropica, 2016. 156: p. 130-136.
  2. Kuo, C.-H., et al., Liver biochemical tests and dengue fever. The American journal of tropical medicine and hygiene, 1992. 47(3): p. 265-270.
  3. Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue. 2019.
  4. Karoli, R., et al., Clinical profile of dengue infection at a teaching hospital in North India. The Journal of Infection in Developing Countries, 2012. 6(07): p. 551-554.
  5. Samanta, J. and V. Sharma, Dengue and its effects on liver. World Journal of Clinical Cases: WJCC, 2015. 3(2): p. 125.

 

 


Sốt xuất huyết có mấy chủng? Chủng nào nguy hiểm nhất?

Tham vấn y khoa cùng Đội ngũ bác sĩ của Bacsi Online

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do một trong 4 chủng virus dengue gây ra. Vậy 4 chủng virus gây  sốt xuất huyết là gì? Chủng nào nguy hiểm nhất?

4 chủng sốt xuất huyết là gì? Chủng nào nguy hiểm nhất?

Sốt xuất huyết xảy ra khi cơ thể nhiễm một trong các chủng virus dengue DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Đó là 4 chủng dengue. Bệnh lây lan do muỗi vằn truyền virus dengue từ người bệnh sang người khỏe mạnh qua vết muỗi đốt. Muỗi truyền bệnh gồm hai loài của chi Aedes, đó là Aedes aegypti và Aedes albopictus. Trong đó, Aedes aegypti là trung gian truyền bệnh chủ yếu.

Sau khi nhiễm một chủng khỏi bệnh, cơ thể chỉ có miễn dịch suốt đời với chủng đó. Có nghĩa là, sẽ không mắc 2 lần cùng một chủng sốt xuất huyết. Tuy nhiên, vẫn có thể nhiễm các chủng virus dengue khác, nên một người có thể mắc bệnh tối đa 4 lần trong đời. Hơn nữa, sốt xuất huyết lần 2, lần 3, thậm chí lần 4 thường nặng hơn lần trước. Một số trường hợp có thể mắc cùng lúc 2 chủng virus dengue. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 390 triệu người mắc sốt xuất huyết mỗi năm trên toàn cầu và ít nhất 96 triệu người cần nhập viện điều trị.

Đa số các trường hợp mắc bệnh có biểu hiện nhẹ tương tự bệnh cúm. Tuy nhiên, người bệnh sốt xuất huyết do chủng virus DEN-2 có tỷ lệ diễn biến nặng (như sốc sốt xuất huyết dengue) và có thể gây tử vong cao hơn mắc sốt xuất huyết do các chủng còn lại. Do đó theo các chuyên gia, virus DEN-2 được xem là chủng nguy hiểm nhất. Đầu tháng 10 năm 2022, cơ quan y tế của Ấn Độ đã tuyên bố: Dịch do chủng DEN-2 là tình trạng khẩn cấp y tế tại nước này.

Dấu hiệu nhận biết mắc bệnh sốt xuất huyết?

Nhiễm virus dengue gây ra biểu hiện đa dạng tùy từng cá thể. Bệnh có thể biểu hiện nhẹ với các triệu chứng không đặc hiệu (tương tự mắc cúm) hoặc bệnh lý xuất huyết trầm trọng, đe dọa tính mạng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. 

Sau thời gian ủ bệnh 4-10, bệnh xuất huyết xuất hiện và thường kéo dài 2-7 ngày. Các triệu chứng của bệnh gồm:

– Sốt cao đột ngột, liên tục

– Đau đầu nhiều, đau sau hốc mắt, đau cơ

– Da xung huyết, thường có chấm xuất huyết dưới da.

– Chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, đau thượng vị, tiêu chảy

Có thể kèm theo triệu chứng xuất huyết như chảy máu chân răng, chảy máu mũi,…

Điều trị bệnh như thế nào?

Hiện chưa có biện pháp đặc trị bệnh này. Khi thấy có các triệu chứng trên, đặc biệt nếu đang sinh sống trong khu vực có dịch nên đến khám ngay tại các cơ sở y tế để được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời. Đối với trẻ em, cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ cần thường xuyên theo dõi và đưa trẻ đi khám khi có bất kỳ biểu hiện bất thường nào.

Để được giải đáp thắc mắc về bệnh sốt xuất huyết và biện pháp hồi phục sức khỏe sau mắc bệnh, Bạn hãy nhấn tham gia Nhóm zalo Bacsi Online.

Tài liệu tham khảo:

1. Vicente CR et al. Serotype influences on dengue severity: a cross-sectional study on 485 confirmed dengue cases in Vitória, Brazil. BMC Infect Dis. 2016 Jul 8;16:320.

2. Gupta, A., Rijhwani, P., Pahadia, M. R., Kalia, A., Choudhary, S., Bansal, D. P., … & Jat, R. K. (2021). Prevalence of Dengue Serotypes and Its Correlation With the Laboratory Profile at a Tertiary Care Hospital in Northwestern India. Cureus, 13(5).

2. What is DENV-2? All you need to know about new dangerous dengue strain. Business-Standard.com


Phụ nữ ảnh hưởng bởi hậu covid nhiều hơn đàn ông

Phụ nữ ảnh hưởng bởi hậu covid nhiều hơn đàn ông

Một nghiên cứu mới cho biết ảnh hưởng của hậu COVID có thể tồn tại trong một thời gian dài, đặc biệt là đối với phụ nữ.

Hậu Covid-19 có ảnh hưởng đến Phụ nữ và Nam giới khác nhau

Hậu Covid-19 có ảnh hưởng đến Phụ nữ và Nam giới khác nhau

1.Ảnh hưởng của hậu Covid

Theo nghiên cứu được công bố trên tạp chí The Lancet: Respiratory Medicine, 25,5% những người tham gia nghiên cứu phải nhập viện điều trị do hậu COVID cho biết khả năng hồi phục hoàn toàn sau 5 tháng sau khi xuất viện và chỉ 28,9% cho biết hồi phục hoàn toàn một năm sau khi xuất viện. Cũng theo báo cáo này, phụ nữ ít có khả năng hồi phục hoàn toàn hơn 33% so với nam giới. Bên cạnh đó, những người béo phì và những người đang thở máy cũng ít có khả năng hồi phục hơn.

Các chuyên gia đã quan sát trên 2.320 người được chẩn đoán mắc COVID-19 ở Anh và xuất viện từ ngày 7 tháng 3 năm 2020 đến ngày 18 tháng 4 năm 2021. Các nhà nghiên cứu đã theo dõi và so sánh với những người tham gia nghiên cứu 5 tháng và một năm sau khi xuất viện, mặc dù số người tham gia bệnh nhân giảm sau năm tháng.

Các triệu chứng dai dẳng trong một năm bao gồm mệt mỏi, ngủ kém, khó thở, yếu chân tay, đau cơ, đau hoặc sưng khớp, khó tập trung và giảm trí nhớ ngắn hạng.

Dù chưa có câu trả lời chính xác về nguyên nhân gây hậu COVID nhưng một giả thuyết cho là do quá trình viêm trong COVID cấp tính dẫn đến “trạng thái viêm dai dẳng” sau COVID-19.

2.Hậu covid và nữ giới

Trưởng nhóm nghiên cứu Christopher Brightling của Đại học Leicester cho biết: “Nghiên cứu của chúng tôi để đánh giá các triệu chứng còn lại của hậu COVID từ đó có thể hỗ trợ những bệnh nhân xuất hiện tình trạng hậu COVID mặc dù phần lớn người dân đã tiêm vaccine. Tỷ lệ tử vong đã giảm đáng kể nhưng các bệnh nhân mắc hậu COVID lại tăng lên và làm giảm chất lượng cuộc sống. Nếu không có phương pháp điều trị hiệu quả, COVID kéo dài có thể trở thành một tình trạng lâu dài mới rất phổ biến”

Một nghiên cứu khác, được công bố vào cuối tháng 3 trên Tạp chí Woman’s Health, cho biết phụ nữ bị COVID kéo dài có nhiều khả năng có các triệu chứng hơn nam giới trong giai đoạn cấp tính của bệnh và 5 tháng sau đó.

Các nhà nghiên cứu đã theo dõi 89 bệnh nhân nữ và 134 bệnh nhân nam được chẩn đoán mắc COVID-19. Kết quả cho thấy phụ nữ có nhiều khả năng gặp các triệu chứng như khó nuốt, mệt mỏi, đau ngực và đánh trống ngực.

“Chúng tôi đã chứng minh rằng nữ giới có nhiều triệu chứng hơn nam giới không chỉ trong giai đoạn cấp tính mà cả khi mắc hậu COVID. Giới tính được cho là một yếu tố quan trọng quyết định đến hậu COVID-19 vì nó là một yếu tố dự báo đáng kể các triệu chứng dai dẳng ở nữ giới như khó thở, mệt mỏi, đau ngực và đánh trống ngực. Kết quả của chúng tôi cho thấy sự cần thiết phải theo dõi lâu dài những bệnh nhân này từ khía cạnh giới tính để thực hiện các chiến lược điều trị và phòng ngừa sớm”.

Nguồn:

  1. The Lancet Respiratory Medicine. “Clinical characteristics with inflammation profiling of long COVID and association with 1-year recovery following hospitalisation in the UK: a prospective observational study”
  2. Journal of Women’s Health. “Sex-Related Differences in Long-COVID-19 Syndrome”

Tổn thương tim, thận hậu COVID

Tổn thương tim, thận dù đã khỏi COVID-19

Trên thực tế những ảnh hưởng của Covid-19 đến nhiều bộ phận khác trong cơ thể như tim, thận… vẫn đang tiếp tục đươc nghiên cứu và tìm hiểu bởi các nhà khoa hoc trên toàn thế giới. 

Tham vấn y khoa: BS. CK1. BSNT Bùi Duy Hoàn

Tổn thương tim, thận dù đã khỏi COVID-19

Cho đến thời điểm tháng 4 năm 2022 có tới 65,5% dân số thế giới được tiêm vaccine và nhiều nước phát triển đã coi COVID là một bệnh thông thường. Tuy nhiên, đối với một số người các di chứng của COVID vẫn có thể kéo dài kể cả sau khi đại dịch kết thúc.

Hiện đã có nhiều nghiên cứu của cộng đồng khoa học về các di chứng tồn tại sau khi khỏi COVID kể từ khi bắt đầu đại dịch.

Trong một nghiên cứu gần đây được công bố trên tạp chí uy tín Nature, các nhà nghiên cứu đã phát hiện những người mắc COVID mức độ bệnh nặng có nguy cơ mắc các di chứng kéo dài như tổn thương tim và thận thứ phát sau nhiễm COVID-19.

Thông qua phân tích cơ sở dữ liệu của Phó giáo sư Ziyad Al-Aly tại Đại học Washington ở Saint Louis thông qua kiểm tra kết quả sức khỏe của các bệnh nhân mắc COVID trong vòng 6 tháng sau nhiễm COVID-19. Ông nhận thấy những người nhiễm coronavirus có nguy cơ cao mắc một số bệnh như bệnh tim, tiểu đường và suy thận.

Theo số liệu thống kê toàn Thế giới có hơn 149 triệu trường hợp mắc COVID-19, trong đó có khoảng 14,9 triệu người tương đương mức 10% sẽ có các triệu chứng COVID kéo dài từ 4 tuần trở lên sau khi mắc COVID.

Ảnh hưởng của COVID-19 kéo dài

Một số người sau khỏi COVID-19 gặp phải các tình trạng rối loạn chức năng tim mạch, suy chức năng thận và đái tháo đường.

Mối liên hệ giữa COVID-19 và các di chứng lâu dài hiện chưa được xác định rõ, nhưng một số chuyên gia cho rằng nó có thể là kết quả của tình trạng đáp ứng gây viêm của virus.

Tiến sĩ Michael Goyfman, giám đốc khoa tim mạch tại New York cho biết: “Có một số cách để giải thích những phát hiện này. Ông cho rằng COVID-19 tác động trực tiếp dẫn đến những vấn đề sức khỏe khác nhau do tình trạng gây viêm do virus gây ra, đáp ứng miễn dịch quá mẫn của cơ thể đối với mầm bệnh.

Một quan điểm khác cho rằng những bệnh nhân này đã mắc một số bệnh từ trước hoặc cơ thể đang trong tình trạng suy nhược do đó biểu hiện triệu chứng nặng hơn khi đồng thời nhiễm COVID. Hầu hết các trường hợp này phải điều trị tích cực trong bệnh viện.

COVID-19 không chỉ gây tổn thương phổi mà còn gây tổn thương các cơ quan quan trọng khác như tim mạch, nội tiết, thần kinh và cơ xương khớp. Các tổn thương này xuất hiện trong vòng một năm đầu tiên sau nhiễm.

Bạn cần tư vấn bác sĩ về vấn đề sức khoẻ Hậu Covid có thể Đặt lịch đăng ký tư vấn tại đây hoặc tham gia nhóm tư vấn qua Nhóm Zalo Bacsi-online.com

Một số di chứng hậu COVID-19 đối với tim, thận

–  Các triệu chứng liên quan đến hệ thống tim mạch như:

+ Tức ngực

+ Đau ngực, đau lan đến cánh tay

+ Đổ mồ hôi trộm

+ Rối loạn nhịp tim

+ Cảm giác mệt mỏi dù hoạt động thể lực nhẹ

– Các triệu chứng liên quan đến thận

+ Tiểu tiện số lượng nhiều

+ Nước tiểu có bọt hoặc thay đổi màu sắc (đỏ)

+ Phù chân

+ Da khô, ngứa

+ Ăn kém, giảm cân nhanh

– Các triệu chứng liên quan đến đái tháo đường

+ Khát nước nhiều (không rõ lý do)

+ Nhanh đói

+ Đi tiểu thường xuyên

+ Nhanh mệt mỏi

Vậy đối tượng nào có thể dễ mắc phải những nguy cơ nêu trên ?

Hiện nay, các nhà khoa học cũng chưa có câu trả lời chắc chắn bởi ngay cả một số người mắc COVID-19 ở mức độ nhẹ hoặc không có triệu chứng nhưng sau khỏi vẫn gặp phải các tình trạng trên.

Như vậy trong thời điểm này, cách tốt nhất để bảo vệ bản thân vẫn là tiêm phòng – ngay cả khi bạn đã tiêm COVID-19 đủ 2 mũi, bởi Vaccine vẫn cho thấy là biện pháp có thể sẽ bảo vệ khỏi bị tái nhiễm các biến thể nguy hiểm hơn của virus này.

——————

Nguồn: Look for These Symptoms in the Months After COVID-19 Recovery

https://www.healthline.com/health-news/look-for-these-symptoms-in-the-months-after-covid-19-recovery#Symptoms-to-look-for

Bạn cần tư vấn bác sĩ về vấn đề sức khoẻ Hậu Covid có thể Đặt lịch đăng ký tư vấn tại đây hoặc tham gia nhóm tư vấn qua Nhóm Zalo Bacsi-online.com

Bệnh nhân viêm gan mạn cần lưu ý gì khi mắc COVID

Những lưu ý ở bệnh nhân viêm gan mạn tính mắc COVID-19

Theo một thống kê có khoảng 80% người nhiễm COVID có biểu hiện triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng. Nhưng nếu có bệnh nền bao gồm viêm gan mạn tính do viêm gan A, B, C, xơ gan, u gan, ung thư gan… có nguy cơ tử vong cao hơn khi nhiễm Covid-19.

Ảnh hưởng của COVID đối với gan

Theo Trung tâm kiểm soát bệnh tật – CDC, một số bệnh nhân nhập viện vì COVID-19 phát hiện tăng men gan – alanine aminotransferase (GPT) và aspartate aminotransferase (GOT). Tăng men gan phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan, có thể do virus trực tiếp gây ra hoặc do phản ứng miễn dịch của cơ thể. Ngoài ra, các thuốc được dùng để kiểm soát triệu chứng COVID-19 cũng có thể gây độc cho gan nhưng hiếm khi dẫn đến phải ngừng điều trị. Tỷ lệ của tổn thương gan do thuốc (gồm remdesivir và tocilizumab) ở bệnh nhân COVID-19 là 25,4%.

Các nghiên cứu chỉ ra những người mắc bệnh gan từ trước (bệnh gan mãn tính, xơ gan hoặc các biến chứng liên quan) được chẩn đoán với COVID-19 có nguy cơ chuyển nặng và dẫn đến tử vong cao hơn những người không mắc bệnh gan trước đó.

Nhiễm COVID mức độ nặng

Hiện tại COVID vẫn đang là dịch bệnh nguy hiểm bởi các biến chủng mới xuất hiện. Do đó cần phải có các biện pháp phòng ngừa dù đã nhiễm COVID trước đó.

Hầu hết các triệu chứng của COVID sẽ tự khỏi từ 1 – 3 tuần. Nhưng vẫn có tỷ lệ nhỏ người bị bệnh nặng hoặc tử vong. Họ có thể mắc các vấn đề nghiêm trọng về phổi như viêm phổi và suy hô hấp cấp tính

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc COVID-19 chuyển nặng bao gồm:

+ Tuổi trên 65

+ Suy giảm miễn dịch do HIV, viêm gan tự miễn, dùng thuốc chống thải ghép

+ Béo phì

+ Bệnh đái tháo đường type 2

+ Bệnh tim mạch

+ Suy thận giai đoạn III, IV

+ Hen suyễn, COPD

+ Ung thư

Bảo vệ trước COVID

Một số biện pháp quan trọng như

– Tiêm vaccine Covid-19 đủ phác đồ sẽ giúp bảo vệ người bệnh gan mạn tính không bị nhiễm bệnh COVID-19 nặng.

– Tuân thủ quy tắc 5K.

– Người sử dụng thuốc kháng virus viêm gan B, C hoặc các thuốc điều trị tổn thương gan mạn tính khác cần tiếp tục, hỏi ý kiến bác sĩ nếu ngưng hoặc dùng thêm thuốc khác.

– Duy trì chế độ ăn uống, vận động hợp lý.

– Không dùng đồ uống có cồn.

– Ngưng hút thuốc lá, kể cả thuốc lá điện tử.

– Sử dụng các chế phẩm thiên nhiên bảo vệ gan như cây kế sữa, bồ công anh, diệp hạ châu….

 

Nguồn: COVID-19 and Chronic Liver Disease

– https://www.webmd.com/lung/coronavirus-liver-disease


Di chứng hậu COVID ở trẻ em

Hậu COVID-19 ở trẻ em – Triệu chứng và phòng tránh

Theo các chuyên gia COVID kéo dài được hiểu là khi kết quả xét nghiệm COVID âm tính nhưng các triệu chứng vẫn tồn tại trong vài tuần hoặc vài tháng sau đó. Hầu hết trẻ em nhiễm COVID-19 đều không có triệu chứng hoặc triệu chứng chỉ diễn ra trong khoảng thời gian ngắn và tự hết.

Trong một nghiên cứu được công bố bởi tạp chí The Lancet, Cứ 20 trẻ em nhiễm COVID thì có 1 trẻ có xuất hiện COVID-19 kéo dài hơn 4 tuần. Đến 8 tuần, hầu hết các triệu chứng tự thuyên giảm và hết. Một nghiên cứu khác báo cáo trên Tạp chí Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ cho thấy khoảng 1/5 trẻ em có ít nhất một triệu chứng kéo dài hơn 12 tuần.

Các nghiên cứu về các triệu chứng COVID-19 dài hạn ở cả trẻ em được tiêm chủng và chưa được tiêm chủng vẫn đang được thực hiện để đưa ra kết luận chắc chắn.

Nguyên nhân gây ra COVID-19 kéo dài?

Các chuyên gia vẫn chưa biết nguyên nhân khiến một số trẻ mắc các triệu chứng COVID-19 kéo dài. Mặc dù rõ ràng rằng một số yếu tố nguy cơ nhất định (như béo phì và các bệnh lý có từ trước khác) có thể khiến trẻ có nguy cơ xuất hiện các biến chứng do COVID-19. Và chưa có mối liên hệ rõ ràng nào giữa những tình trạng này và các triệu chứng COVID-19 kéo dài. Các triệu chứng COVID-19 kéo dài vẫn có thể xảy ra ở những trẻ có triệu chứng COVID-19 nhẹ hoặc không có triệu chứng.

Các triệu chứng COVID-19 kéo dài ở trẻ em

Các bác sĩ tại Đại học King’s College London đã sử dụng dữ liệu từ 1.734 trẻ em có độ tuổi từ 5-17 tuổi để theo dõi các triệu chứng phổ biến nhất ở trẻ em. Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 2 năm 2021, các triệu chứng thường gặp nhất bao gồm:

+ Mệt mỏi (55%)

+ Sốt cao ở trẻ 5-11 tuổi (43,7%)

+ Nhức đầu (62,2%)

+ Đau họng ở trẻ 12-17 tuổi (51%)

Trong số trẻ em trong nghiên cứu này, 37 trẻ đã đến bệnh viện để được điều trị, nhưng dữ liệu không liệt kê bất kỳ trường hợp tử vong nào. Các chuyên gia cũng phát hiện ra rằng trẻ lớn hơn (12-17 tuổi) có nhiều khả năng mắc các triệu chứng COVID-19 kéo dài hơn so với trẻ nhỏ (5-11 tuổi).

Có các triệu chứng COVID-19 kéo dài khác như:

+ Sương mù não (trẻ kém tập trung, hay quên, khó diễn đạt được bằng lời nói)

+ Đau ngực

+ Ho

+ Trầm cảm hoặc lo lắng

+ Tim đập nhanh

+ Đau khớp hoặc cơ

+ Chóng mặt khi thay đổi tư thế

+ Mất khứu giác hoặc vị giác

+ Khó thở

Các triệu chứng cụ thể có thể phụ thuộc vào mức độ bệnh của trẻ. Nếu trẻ đang phải điều trị tại phòng hồi sức cấp cứu (ICU) hay gặp các triệu chứng yếu cơ, mệt mỏi, nhịp tim nhanh và sương mù não.

Các triệu chứng COVID-19 kéo dài có thể bị nhầm sang các hội chứng khác như:

Hội chứng mệt mỏi mãn tính. Tình trạng này không rõ nguyên nhân nhưng có thể giống như các triệu chứng COVID-19 kéo dài. Hội chứng mệt mỏi mãn tính có thể gây ra choáng váng đột ngột, mệt mỏi, sương mù não hoặc tình trạng khó chịu sau gắng sức (cảm thấy rất mệt mỏi, đau đầu hoặc nhạy cảm với ánh sáng và âm thanh trong nhiều ngày sau hoạt động thể chất gắng sức).

Làm gì để bảo vệ trẻ khỏi COVID kéo dài?

Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu để hiểu rõ nguyên nhân và cách điều trị COVID-19 kéo dài nên có thể khó tìm ra giải pháp cho các triệu chứng. Vì các triệu chứng COVID-19 kéo dài rất khác nhau ở trẻ em, nên không có một lựa chọn điều trị duy nhất cho tất cả.

Nhưng có một tin tốt: Theo các chuyên gia, hầu hết trẻ em bị COVID dài hồi phục nhanh hơn hầu hết người lớn, thường là trong vòng vài tháng.

Nếu nghi ngờ trẻ em xuất hiện tình trạng COVID kéo dài tốt nhất nên liên hệ với bác sĩ nhi khoa. Nhiều bệnh viện ở Việt Nam đã thành lập các phòng khám chăm sóc sau COVID để điều trị các triệu chứng COVID kéo dài. Hoặc có thể liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

———–

Nguồn: Long COVID-19 in Children

https://www.webmd.com/lung/video/covid-diabetes-relationship