4 Sai lầm khiến bệnh Sốt xuất huyết trở nặng

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra, thường bùng phát thành dịch lớn vào mùa mưa, nhất là vào các tháng 7,8,9,10. Bệnh có thể chuyển nặng ở bất kỳ người nào, bất kỳ lứa tuổi nào. Nếu không điều trị đúng cách sẽ khiến bệnh kéo dài lâu hơn, gây ra biến chứng nặng. Do đó, không được chủ quan và nhận thức sai lầm về bệnh. Sau đây là 4 sai lầm phổ biến làm cho bệnh trở nặng.

1. Chủ quan không đến bệnh viện

Bệnh sốt xuất huyết được chia ra 3 mức độ: Nhẹ, có dấu hiệu cảnh báo và nặng. Dù mức độ nhẹ có thể được chỉ định theo dõi, điều trị tại nhà, người bệnh vẫn cần đi khám để được thăm khám chẩn đoán, bởi trong thời gian đầu của bệnh triệu chứng dễ nhầm lẫn do tác nhân khác như virus Adeno, cúm A, B.

Ở mức độ nặng có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như xuất huyết nội tạng, tổn thương đa cơ quan, có thể dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

2. Hết sốt là hết bệnh

Hết sốt không phải là đã hết bệnh, mà giai đoạn này nguy hiểm nhất của bệnh. Sau 2-7 ngày, đa số người bệnh đã hết sốt và thấy sức khỏe ổn định hơn, nhưng thực ra đây là giai đoạn tiểu cầu giảm nặng và thoát huyết tương. Các triệu chứng xuất hiện rõ như: Xuất huyết dưới da, chảy máu cam,… Tùy biến chứng và mức độ của bệnh có thể dẫn đến tình trạng nặng như chảy máu nội tạng, tràn dịch màng phổi, xuất huyết tiêu hóa, sốc Dengue, hay có thể tử vong.

Chính vì vậy, sau khi hết sốt, người bệnh không nên chủ quan mà cần được chăm sóc chu đáo và nghỉ ngơi, ăn uống điều độ, đặc biệt là theo dõi những thay đổi của cơ thể. Nếu thấy bất kỳ triệu chứng bất thường nào cần đưa đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám và điều trị kịp thời.

3. Vừa mắc sốt xuất huyết sẽ không mắc lại

Nhiều người cho rằng, vừa mắc sốt xuất huyết xong sẽ không mắc lại bệnh. Đây là quan niệm chưa hẳn đúng. Vì sốt xuất huyết do virus Dengue gây ra có 4 chủng là DEN – 1, DEN – 2, DEN – 3 và DEN – 4. Cả 4 chủng virus này đều có khả năng gây bệnh vì vậy, nếu người từng mắc sốt xuất huyết, trong thời gian mắc bệnh cơ thể có thể tạo ra kháng thể.

Tuy nhiên, miễn dịch được tạo thành chỉ đặc hiệu đối với từng chủng riêng lẻ. Người bệnh có thể sẽ không nhiễm lại chủng virus cũ nhưng vẫn có thể nhiễm chủng mới nên có thể tái mắc sốt xuất huyết.

4. Mẹ bị sốt xuất huyết cách ly bé và không cho con bú

Khi mẹ mắc bệnh nhiều người cho rằng cần cách ly bé và không cho con bú mà vắt sữa ra bình. Điều này là không đúng, vì bệnh lây qua đường máu, do đó việc cho con bú không ảnh hưởng gì. Người mẹ bị sốt xuất huyết cần ăn uống đủ chất, uống nhiều nước hơn để đảm bảo lượng sữa cho con.

Hãy liên hệ với đội ngũ Bacsionline để được tư vấn cách phòng chống bệnh sốt xuất huyết.

 


Phát ban sốt xuất huyết trông như thế nào?

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Đội ngũ bác sĩ của Bacsi Online

Sốt xuất huyết là bệnh do virus dengue gây nên, lây truyền qua trung gian muỗi vằn Aedes. Bệnh thường xuất hiện vào khoảng thời gian giao mùa vào mùa mưa. Bệnh nhân sốt xuất huyết biểu hiện sốt cao, đau đầu,… trong đó có biểu hiện ngoài da.

 Người mắc sốt xuất huyết nếu bị phát ban thì thường xuất hiện vào ngày thứ 3-4 sau khởi sốt. Ban nổi ngoài da sẽ liên tục xuất hiện và có xu hướng ngày càng dày đặc.

Sốt xuất huyết bị phát ban trông như thế nào?

Các triệu chứng về da ở bệnh nhân mắc sốt xuất huyết được chia thành 4 loại gồm:

– Ban xuất huyết (còn gọi là đốm xuất huyết, petechiae) là những chấm li ti màu đỏ dưới da. 

– Ban dạng sởi (morbilliform)

– Ban dát sẩn (maculopapular)

– Chỉ ngứa da, không có ban.

Sốt xuất huyết phát ban ở đâu?

Ban da do sốt xuất huyết thường xuất hiện toàn thân. Một số trường hợp có thể chỉ phát ban ở thân mình hoặc chỉ ở chi thể. Nghiên cứu trên 124 người nhiễm sốt xuất huyết thấy phát ban toàn thân (48,3%), chi thể (32,8%) và thân mình (18,9%).

Cũng theo nghiên cứu trên, tổn thương niêm mạc hay gặp nhất ở kết mạc mắt (20,9%), tiếp theo là tổn thương xuất hiện ở môi, vòm miệng, lưỡi.

Phát ban có hay gặp ở người mắc sốt xuất huyết không?

Theo các nghiên cứu, khoảng 50 đến 82% người bệnh sốt xuất huyết có các triệu chứng về da. Ngoài biểu hiện ở da, bệnh còn có tổn thương niêm mạc gặp ở 15% đến 30% người mắc sốt xuất huyết. 

Ban do sốt xuất huyết bao lâu thì hết?

Thông thường trong khoảng 1 tuần, khi người bệnh bước sang giai đoạn hồi phục thì ban dát sẩn và ban dạng sởi sẽ hết. Nếu có ban xuất huyết sẽ chuyển sang màu sẫm xanh tím, rồi dần nhạt màu và trở về bình thường trong khoảng 2 tuần.

Để được giải đáp thắc mắc về bệnh sốt xuất huyết và biện pháp hồi phục sức khỏe sau mắc bệnh, Bạn hãy nhấn tham gia Nhóm zalo Bacsi Online.

Tài liệu tham khảo

1. Huang, Hsin-Wei, et al. “Clinical significance of skin rash in dengue fever: A focus on discomfort, complications, and disease outcome.” Asian pacific journal of tropical medicine 9.7 (2016): 713-718.

2. Thomas EA, John M, Bhatia A. Cutaneous manifestation of dengue viral infection in Punjab (North India). Int J Dermatol. 2007;46:715-9. 

3. Waterman SH, Gubler DJ. Dengue fever. Clin Dermatol. 1989;7:117-22. 

4. Itoda I, Masuda G, Suganuma A et al. Clinical features of 62 imported cases of dengue fever in Japan. Am J Trop Med Hyg. 2006;75:470-4.

5. Thomas EA, John M, Bhatia A. Cutaneous manifestation of dengue viral infection in Punjab (North India). Int J Dermatol. 2007;46:715-9.

 


Viêm màng não: biến chứng nguy hiểm của bệnh sốt xuất huyết

Tham vấn y khoa cùng Đội ngũ bác sĩ của Bacsi Online

Viêm màng não là một biến chứng hết sức nguy hiểm do sốt xuất thuyết. Vậy biến chứng này có hay gặp không và có biểu hiện như thế nào?

Sốt xuất huyết dengue là gì?

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm do virus lây truyền  qua động vật chân đốt sang người phổ biến nhất. Cụ thể, bệnh do 2 loài muỗi thuộc họ chi Aedes là trung gian truyền bệnh. Trong đó, muỗi vằn Aedes aegypti gặp nhiều hơn.

Tùy từng các thể, bệnh biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau từ không có triệu chứng tới triệu chứng nặng. Viêm màng não do sốt xuất huyết dengue là một biến chứng nguy hiểm, có thể dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời.

Viêm màng não do sốt xuất huyết có hay gặp không?

Theo nghiên cứu cho thấy 4–21% bệnh nhân sốt xuất huyết dẫn tới viêm màng não và viêm não-màng não. Các trường hợp viêm màng não do virus dengue đã được báo cáo ở Ấn Độ (Misra và cộng sự), Sri Lanka (Kularatne và cộng sự) và tại Việt Nam (Solomon và cộng sự).

Biển hiện viêm màng não ở bệnh nhân sốt xuất huyết

Bệnh nhân sốt xuất huyết biến chứng viêm màng não sẽ có các triệu chứng thần kinh như: đau đầu nhiều, mất định hướng không gian, co giật, liệt nửa người và thậm chí hôn mê.

Bệnh cạnh đó, còn có các dấu hiệu trên điện não đồ và cộng hưởng từ sọ não tương ứng với vị trí thần kinh tổn thương. Nhiều nghiên cứu chỉ ra tổn thương xuất hiện ở nhiều vùng khác nhau trên não của bệnh nhân mắc sốt xuất huyết.

Nhóm tác giả Carod-Artal nghiên cứu não của bệnh nhân viêm màng não do sốt xuất huyết tử vong cho thấy: hiện tượng phù não, xung huyết, chảy máu, thâm nhiễm tế bào lympho quanh mạch, thậm chí hoại tử não.

Chẩn đoán viêm màng não ở bệnh nhân sốt xuất huyết như thế nào?

Hầu hết các trường hợp được chẩn đoán qua triệu chứng lâm sàng của bệnh, xét nghiệm máu xác định virus dengue kết hợp loại trừ các nguyên nhân do virus hướng thần kinh khác.

Các dấu hiệu trên cộng hưởng từ hay chụp cắt lớp sọ não không đặc hiệu cho bệnh. Song kết quả chụp có thể góp phần định hướng xét nghiệm dịch não tủy.

Nếu còn thắc mắc về bệnh sốt xuất huyết và biện pháp hồi phục sức khỏe sau mắc bệnh, Bạn hãy nhấn tham gia Nhóm zalo Bacsi Online để được tư vấn trực tiếp từ Đội ngũ Bác sĩ của Bacsi Online.

Tài liệu tham khảo

1. Domingues RB, Kuster GW. Diagnosis and Management Neurologic Manifestations Associated with Acute Dengue Virus Infection. J Neuroinfectious Dis. 2014;5(1):1–5.

2. Misra UK, Kalita J, Syam UK, Dhole TN. Neurological manifestations of dengue virus infection. J Neurol Sci. 2006;244(1- 2):117–22.

3. Kularatne SAM, Pathirage MMK, Gunasena S. A case series of dengue fever with altered consciousness and electroencephalogram changes in Sri Lanka. Trans R Soc Trop Med Hyg. 2008;102(10):1053–4

4. Solomon T, Dung NM, Vaughn DW, Kneen R, Thao LTT, Raengsakulrach B, et al. Neurological manifestations of dengue infection. Lancet. 2000;355(9209):1053–9.


Ảnh hưởng lâu dài của sốt xuất huyết dengue

Sốt xuất huyết dengue là bệnh truyền nguy hiểm lây truyền qua trung gian muỗi vằn. Sau khi khỏi bệnh, hầu hết bệnh nhân sốt xuất huyết có sức khỏe tốt dần lên trong vài ngày hoặc vài tuần. Tuy nhiên, một số người vẫn chịu những ảnh hưởng sức khỏe kéo dài sau khi đã khỏi sốt xuất huyết.

Bệnh sốt xuất huyết xảy ra khi nhiễm một trong các chủng của virus dengue. Biểu hiện với các triệu chứng như sốt cao, đau đầu, đau cơ khớp, có thể kèm theo xuất huyết với mức độ khác nhau. Mức độ biểu hiện bệnh đa dạng từ nhẹ tới nặng. Hiện chưa có vaccine và biện pháp điều trị đặc hiệu. Bất kỳ ai mắc sốt xuất huyết đều có thể gặp hậu quả sức khỏe kéo dài sau đó. 

1. Mệt mỏi, suy giảm khả năng miễn dịch do Sốt xuất huyết

Đây là một trong những triệu chứng phổ biến nhất sau mắc bệnh sốt xuất huyết, đặc biệt ở người mắc bệnh mức độ nặng. Mệt mỏi kéo dài trong vài tuần ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày và khả năng làm việc. Nghiên cứu công bố trên Tạp chí Y học Nhiệt đới (Đại học Oxford) cho thấy có tới 32% người bệnh vẫn cảm thấy mệt mỏi sau khi ra viện 2 tháng [1]. Ngoài ra, sốt xuất huyết làm suy giảm hệ miễn dịch trong vài tuần, khiến cơ thể dễ mắc các bệnh nhiễm trùng khác.

2. Đau đầu, đau cơ khớp

Cảm giác đau nhức người, đặc biệt là đau cơ và khớp xuất hiện ngay ở giai đoạn cấp tính của bệnh. Đau cơ nhiều vùng lưng và gốc chi; đau dẫn tới khó đi lại. Đôi khi, cảm giác đau trầm trọng kèm theo sốt cao nên sốt xuất huyết còn được gọi là “cơn sốt vỡ xương” (breakbone fever). Triệu chứng đau nhiều khớp và đau cơ có thể tiếp tục kéo dài vài tuần tới cả tháng sau khỏi bệnh.

3. Lo lắng, trầm cảm

Kết quả nghiên cứu thấy trong giai đoạn cấp tính của bệnh, 60% đến 90% người bệnh có biểu hiện lo lắng và trầm cảm. Tỷ lệ gặp gặp các triệu chứng trên ở giai đoạn hồi phục từ 5% đến 15% [2],[3],[4]. Đáng chú ý, sau 3 tháng vẫn còn tới 5% người khỏi sốt xuất hiện có triệu chứng trầm cảm, lo lắng [5]. Phụ nữ có các triệu chứng trầm cảm nghiêm trọng hơn nam giới.

4. Thiếu hụt vi chất dinh dưỡng 

Tình trạng thiếu vitamin và khoáng chất thường thấy sau mắc sốt xuất huyết. Đây là một nguyên nhân khiến tình trạng đang khớp kéo dài hơn sau khỏi bệnh. 

Nghiên cứu trên người bệnh đã khỏi bệnh sốt xuất huyết phát hiện thấy tình trạng thiếu vitamin D, B12, E, K [6], [7]. Do đó, người mới khỏi sốt cần có chế độ ăn uống giàu chất dinh dưỡng, đầy đủ các nhóm thực phẩm đặc biệt là nhóm cung vitamin và khoáng chất. Bổ sung vitamin và khoáng chất giúp cơ thể hồi phục nhanh hơn, nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể.

5. Rụng tóc

Rụng tóc sau sốt xuất huyết khá phổ biến. Tình trạng này xuất hiện sau khỏi bệnh 1-2 tháng và kéo dài trong vài tháng [8], [9]. Thuật ngữ chuyên ngành tiếng Anh chỉ tình trạng rụng tóc này là “telogen effluvium”. Rụng tóc sau nhiễm virus dengue mang tính tạm thời. Tóc thường mọc lại nhưng cần thời gian khoảng 6-9 tháng.

Để được giải đáp thắc mắc về bệnh sốt xuất huyết và biện pháp hồi phục sức khỏe sau mắc bệnh giúp hạn chế ảnh hưởng kéo dài của sốt xuất huyết, Bạn hãy nhấn tham gia Nhóm zalo Bacsi Online.

 

Tài liệu tham khảo

1. Sigera PC, Rajapakse S, Weeratunga P, De Silva NL, Gomes L, Malavige GN, Rodrigo C, Fernando SD. Dengue and post-infection fatigue: findings from a prospective cohort-the Colombo Dengue Study. Trans R Soc Trop Med Hyg. 2021 Jun 2;115(6):669-676.

2. Lovibond SH, Lovibond PF. Manual for depression anxiety and stress scale. 2nd Ed. Sydeney NSW: Psychology Found Aust; 1995: 42.

3. Schwazer R, Jeiruslem M. The general self-efficacy scale. In: Weinman J, Wright S, Johnston M: measures in Health Psychology: Windsor Eng: Nfer-Nelson; 1995.

4. Lau-Walker M. Relationship between illness representation and self-efficacy. J Adv Nurs 2004; 48:216-25

5. Bandura A. Self-efficacy. In: Ramachaudran VS. (Ed.), Encyclopedia of human behavior New York: Academic Press.1994; 4:71-81.

6. Fatima H, Riaz M, Mahmood Z, Yousaf F, Shahid M. Dengue viral infection deteriorates vitamin D3, K, thrombopoietin, and angiotensinogen levels in humans. European Journal of Inflammation. 2018;16.

7. Dissanayake S, Tennekoon S, Gaffoor S, Liyanage G. Vitamin D Deficiency in Dengue Hemorrhagic Fever and Dengue Shock Syndrome among Sri Lankan Children: A Case-Control Study. J Trop Med. 2021;2021:4173303.

8. Chu, Chia-Bao, and Chao-Chun Yang. “Dengue-associated telogen effluvium: A report of 14 patients.” Dermatologica sinica 35.3 (2017): 124-126.

9. Wei KC, Huang MS, Chang TH. Dengue Virus Infects Primary Human Hair Follicle Dermal Papilla Cells. Front Cell Infect Microbiol. 2018 Aug 21;8:268.

 


Hướng dẫn điều trị Sốt xuất huyết

Phác đồ điều trị sốt xuất huyết về cơ bản là điều trị triệu chứng như hạ sốt, bù dịch- điện giải, kiểm soát huyết áp… Các chế phẩm tự nhiên mở ra cơ hội điều trị ức chế và diệt virus sốt xuất huyết.

1. Sốt xuất huyết là gì? 

Theo WHO, sốt xuất huyết là bệnh do muỗi truyền virus Dengue, có thể gây ra các triệu chứng nghiêm trọng giống như cúm và thậm chí tử vong. Sốt xuất huyết là một bệnh do vi rút gây thành đại dịch, có tốc độ lây lan nhanh chóng trên toàn cầu. Nó phát triển mạnh ở các vùng ngoại ô, thành phố và vùng nông thôn. Tuy nhiên, nó cũng ảnh hưởng đến các khu vực giàu có ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

2. Điều trị sốt xuất huyết

Không có phương pháp điều trị cụ thể nào cho bệnh sốt xuất huyết. Một số biện pháp thông thường được áp dụng: uống nhiều nước – dịch điện giải để tránh mất nước do nôn mửa và sốt cao. Đồng thời dùng paracetamol để giảm đau và hạ sốt. Không dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác, chẳng hạn như ibuprofen vì những thuốc này có thể làm tăng nguy cơ biến chứng chảy máu.

Nếu có dấu hiệu chuyển nặng, bệnh nhân cần nhập viện. Điều trị trong bệnh viện bệnh nhân được dùng thuốc hạ sốt, bù dịch và điện giải qua đường tĩnh mạch, theo dõi huyết áp.

Các nhà khoa học nỗ lực tìm kiếm các chế phẩm tự nhiên giúp ức chế và tiêu diệt virus Dengue. Chế phẩm Hetik (Nutralab – Canada) với sự kết hợp các thành phần đã được chứng minh có tác dụng ức chế và diệt virus dengue, hỗ trợ hiệu quả điều trị. Thành phần Hetik chứa Silymarin, Artichoke, Taraxacum officinale.

Hetik gây giảm nguy cơ nhiễm virus dengue cho tế bào

Nghiên cứu cho thấy Silymarin  ức chế quá trình gắn và xâm nhập của DENV-3 vào các tế bào nuôi cấy, ngăn chặn sự xâm nhập của virus vào tế bào, do đó làm giảm khả năng lây nhiễm của virus. Tác dụng này có thể là do sự liên kết của Silymarin với bề mặt virus, do đó ngăn chặn sự gắn kết và xâm nhập của virus.

Hetik bảo vệ gan

Hetik với tác dụng ức chế và diệt virus dengue

Silymarin có khả năng ức chế sự nhân lên của virus dengue

Trong thí nghiệm điều trị các tế bào nuôi cấy đã gây nhiễm DENV3 bằng Silymarin cho thấy sự giảm các ổ virus (viral foci). Điều đó chứng tỏ Silymarin có tác dụng diệt virut đối với DENV-3

Silibinin có khả năng ức chế sự nhân lên của virus dengue

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh Silymarin có tác dụng kháng virus do nhiều cơ chế khác nhau như tác động tới đáp ứng miễn dịch, phản ứng viêm, , hạn chế stress oxy hóa, và tự thực bào (autophagy)

Chiết xuất Taraxacum officinale ức chế sự nhân lên của virus DENV-2 trong ống nghiệm

Dự phòng và điều trị tổn thương gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết bằng Hetik

Các thành phần của Hetik đã được chứng minh có hiệu quả dự phòng tổn thương gan do Paracetamol. Một chế phẩm hạ sốt được khuyến cáo điều trị cho bệnh nhân sốt xuất huyết. Silymarin đã được báo cáo là làm giảm nồng độ trong huyết thanh của các men gan GOT và GPT ở bệnh nhân SXH. Taraxacum officinale và Artichoke có tác dụng điều trị triệu chứng chán ăn, chướng bụng cho bệnh nhân.

Hãy liên hệ với đội ngũ Bacsi-online để được tư vấn các phương pháp điều trị Sốt xuất huyết.

Tài liệu tham khảo

  1. Low, Z.X., et al., Antiviral activity of silymarin and baicalein against dengue virus. Scientific reports, 2021. 11(1): p. 1-13.
  2. Qaddir, I., et al., Computer-aided analysis of phytochemicals as potential dengue virus inhibitors based on molecular docking, ADMET and DFT studies. Journal of vector borne diseases, 2017. 54(3): p. 255.
  3. Polyak, S.J., P. Ferenci, and J.-M. Pawlotsky, Hepatoprotective and antiviral functions of silymarin components in HCV infection. Hepatology (Baltimore, Md.), 2013. 57(3): p. 1262.
  4. Polyak, S.J., et al., Inhibition of T-cell inflammatory cytokines, hepatocyte NF-κB signaling, and HCV infection by standardized silymarin. Gastroenterology, 2007. 132(5): p. 1925-1936.
  5. Wagoner, J., et al., Differential in vitro effects of intravenous versus oral formulations of silibinin on the HCV life cycle and inflammation. PLoS One, 2011. 6(1): p. e16464.

Biến chứng tổn thương viêm gan do Sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết do Virus Dengue  gây nên. Viêm gan là một đặc điểm phổ biến ở bệnh nhân sốt xuất huyết và là yếu tố tiên lượng xấu. Tỷ lệ gặp các triệu chứng viêm gan/ tổn thương gan khá cao qua các nghiên cứu: đau bụng, buồn nôn, chán ăn, gan to, tăng men gan.

Sốt xuất huyết (Dengue xuất huyết) là bệnh do Virus Dengue thuộc họ Flaviviridae gây nên. Bệnh lây truyền do muỗi đốt, trung gian truyền bệnh là muỗi vằn. Bệnh có triệu chứng biểu hiện: sốt cao; đau cơ khớp; đau nhức ổ mắt; xuất huyết dưới da – niêm mạc (nên được gọi là bệnh sốt xuất huyết). Viêm gan là một đặc điểm phổ biến ở bệnh nhân sốt xuất huyết và là yếu tố tiên lượng xấu.

1. Dịch tễ tổn thương gan sốt xuất huyết là bao nhiêu?

Các đặc điểm lâm sàng chính gợi ý sự liên quan đến viêm gan của bệnh sốt xuất huyết là sự hiện diện của gan to và tăng men gan. Một số triệu chứng khác: đau bụng (18% -63%), buồn nôn/nôn (49% -58%) và chán ăn. Gan to là một dấu hiệu thực thể tương đối phổ biến chiếm 56%.

Vàng da lâm sàng được phát hiện ở 1,7% -17% trong nhiều loạt bệnh khác nhau và tăng bilirubin máu cao tới 48%.

Viêm gan cấp do Sốt xuất huyết

Có nhiều nghiên cứu về biến đổi xét nghiệm ở bệnh nhân sốt xuất huyết có viêm gan. Tăng men gan được phát hiện ở 63% -97% bệnh nhân sốt xuất huyết. Trong phần lớn các nghiên cứu, GOT tăng cao hơn GPT. Một phân tích tổng hợp năm 2016 cho thấy rằng 75% bệnh nhân sốt xuất huyết có tăng men gan. Bệnh nhân sốt xuất huyết trẻ em có tỷ lệ gan to cao hơn so với người lớn.

Trong một nghiên cứu ở Thái Lan, Poovorawan và cộng sự phát hiện sốt xuất huyết là nguyên nhân chính gây suy gan cấp ở trẻ em, với 12 trong số 35 trẻ (34%) từ 1-15 tuổi. Nghiên cứu hình ảnh siêu âm gan mật ở bệnh nhân sốt xuất huyết cho thấy tình trạng dày thành túi mật rất phổ biến. Một nghiên cứu trên 224 trẻ em sốt xuất huyết cho thấy 75% trẻ có thành túi mật dày lên. Siêu âm hàng ngày đánh giá tiến triển dày thành túi mật tăng dần là dấu hiệu tiên lượng nguy cơ diễn biến bệnh nặng hơn. Viêm gan trong bệnh sốt xuất huyết là phổ biến ở trẻ em hơn so với người lớn.

2.Phân độ viêm gan cấp theo hướng dẫn của Bộ Y tế:

          + Tổn thương gan Nhẹ: GOT, GPT 120 – < 400U/L.

          + Tổn thương gan Trung bình: GOT, GPT 400 – < 1000Ư/L.

          + Tổn thương gan Nặng hoặc suy gan cấp: GOT, GPT > I000U/L, có hoặc không có bệnh lý nào gan.

Hãy liên hệ đội ngũ Bacsi-online để được tư vấn về tổn thương gan do Sốt xuất huyết.

Tài liệu tham khảo:

  1. Bandyopadhyay, D., et al., A study on spectrum of hepatobiliary dysfunctions and pattern of liver involvement in dengue infection. Journal of clinical and diagnostic research: JCDR, 2016. 10(5): p. OC21.
  2. Karoli, R., et al., Clinical profile of dengue infection at a teaching hospital in North India. The Journal of Infection in Developing Countries, 2012. 6(07): p. 551-554.
  3. Kuo, C.-H., et al., Liver biochemical tests and dengue fever. The American journal of tropical medicine and hygiene, 1992. 47(3): p. 265-270.
  4. Wang, X.-J., et al., Evaluation of aminotransferase abnormality in dengue patients: A meta analysis. Acta tropica, 2016. 156: p. 130-136.

Tổn thương gan do Sốt xuất huyết có nguy hiểm không?

Tổn thương gan rất hay gặp bệnh nhân sốt xuất huyết. Tỷ lệ gặp các triệu chứng viêm gan khá cao qua các nghiên cứu: đau bụng, buồn nôn, chán ăn, gan to, tăng men gan.

1.Tỷ lệ tổn thương gan của sốt xuất huyết

Nguyên nhân viêm gan do virus Dengue tấn công trực tiếp; giải phóng yếu tố viêm, rối loạn đáp miễn dịch, sử dụng paracetamol (acetaminophen). Bệnh nhân sốt xuất huyết có viêm gan sẽ tăng nguy cơ xuất huyết, xuất hiện các biến chứng và sốc dengue.

Tỷ lệ bệnh nhân sốt xuất huyết có triệu chứng gan to chiếm 56%. Tỷ lệ này tăng lên rất cao (96%) ở bệnh sốt xuất huyết nặng.

Nhiều nghiên cứu cho thấy men gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết nặng có mức cao hơn đáng kể so với bệnh nhân sốt xuất huyết nhẹ không biến chứng. Điều này cho thấy mối liên hệ giữa việc tăng men gan do tổn thương gan với việc gia tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh. Một điểm đáng chú ý nữa là các giá trị của men gan của bệnh nhân sốt xuất huyết có xu hướng giảm ở giai đoạn lui bệnh.

2. Đặc điểm tổn thương gan

Xuất huyết, một biến chứng đặc trưng ở bệnh nhân sốt xuất huyết, cũng gặp với tuần suất cao hơn và mức độ nặng hơn ở các bệnh nhân có tăng men gan.

Bệnh nhân sốt xuất huyết có nguy cơ suy gan cấp cao nhất ở giai 5 đến 13 ngày sau khi bắt đầu sốt. Suy gan cấp là yếu tố tăng nặng đáng kể và gây nguy cơ tử vong ở bệnh nhân sốt xuất huyết.

Nghiên cứu hình ảnh siêu âm gan mật ở bệnh nhân sốt xuất huyết cho thấy tình trạng dày thành túi mật rất phổ biến. Một nghiên cứu trên 224 trẻ em sốt xuất huyết cho thấy 75% trẻ có thành túi mật dày lên. Siêu âm hàng ngày đánh giá tiến triển dày thành túi mật tăng dần là dấu hiệu tiên lượng nguy cơ diễn biến bệnh nặng hơn.

Tài liệu tham khảo

  1. Bandyopadhyay, D., et al., A study on spectrum of hepatobiliary dysfunctions and pattern of liver involvement in dengue infection. Journal of clinical and diagnostic research: JCDR, 2016. 10(5): p. OC21.
  2. Saha, A.K., S. Maitra, and S.C. Hazra, Spectrum of hepatic dysfunction in 2012 dengue epidemic in Kolkata, West Bengal. Indian Journal of Gastroenterology, 2013. 32(6): p. 400-403.
  3. Souza, L.J.d., et al., Aminotransferase changes and acute hepatitis in patients with dengue fever: analysis of 1,585 cases. Brazilian journal of infectious diseases, 2004. 8: p. 156-163.
  4. Walid, S., et al., A comparison of the pattern of liver involvement in dengue hemorrhagic fever with classic dengue fever. Southeast Asian Journal of Tropical Medicine and Public Health, 2000. 31(2): p. 259-263.

 

 


Cảnh báo Viêm gan cấp do Sốt xuất huyết

Tổn thương gan/ viêm gan là một đặc điểm phổ biến ở bệnh nhân sốt xuất huyết và là yếu tố tiên lượng xấu. Triệu chứng hay gặp do tổn thương gan là đau bụng, buồn nôn, chán ăn, gan to, tăng men gan.

Các triệu chứng biểu hiện viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết

Bệnh cảnh lâm sàng sốt xuất huyết bao gồm tổ hợp rất đa dạng các triệu chứng như sốt, đau cơ – khớp, xung huyết/ xuất huyết da – niêm mạc, đau hốc mắt…

Đặc điểm lâm sàng của Sốt xuất huyết

Trong số đó, cần đặc biệt chú ý các triệu chứng viêm gan/ tổn thương gan. Đau bụng là triệu chứng hay gặp, mức độ nhẹ thì đau nhẹ, âm ỉ. Nặng hơn gây đau bụng nhiều và liên tục hoặc tăng cảm giác đau nhất là ở vùng gan (hạ sườn phải). Gan to > 2cm dưới bờ sườn, có thế đau. Nôn/ buồn nôn. Chán ăn. Bệnh nhân có thể xuất hiện vàng da do tăng Bilirubin máu. Tổn thương gan nặng nguy cơ suy gan cấp khi men gan AST, ALT > 1000U/L. Bệnh nhân vật vã, lừ đừ, li bì.

Vàng củng mạc mắt trong viêm gan

Gan to xuất hiện ở trên 50% bệnh nhân sốt xuất huyết. Bệnh nhân là trẻ em có tỷ lệ gan to cao hơn so với người lớn. Trong một nghiên cứu ở Thái Lan, Poovorawan và cộng sự phát hiện sốt xuất huyết là nguyên nhân chính gây suy gan cấp ở 34% trẻ em từ 1-15 tuổi trong đợt dịch sốt xuất huyết.  Vàng da lâm sàng được phát hiện ở 1,7% -17% trong nghiên cứu, và tăng bilirubin máu tới chiếm tới 48%.

Phân độ tổn thương gan cấp theo hướng dẫn của Bộ Y tế

+ Tổn thương gan Nhẹ: GOT, GPT 120 – < 400U/L.

+ Tổn thương gan Trung bình: GOT, GPT 400 – < 1000U/L.

+ Tổn thương gan Nặng hoặc suy gan cấp: GOT, GPT > I000U/L, có hoặc không có bệnh lý nào gan.

Hãy liên hệ với đội ngũ Bacsionline để được tư vấn các dấu hiệu cảnh báo của viêm gan cấp do Sốt xuất huyết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bandyopadhyay, D., et al., A study on spectrum of hepatobiliary dysfunctions and pattern of liver involvement in dengue infection. Journal of clinical and diagnostic research: JCDR, 2016. 10(5): p. OC21.
  2. Poovorawan, Y., et al., Dengue virus infection: a major cause of acute hepatic failure in Thai children. Annals of tropical paediatrics, 2006. 26(1): p. 17-23.
  3. Karoli, R., et al., Clinical profile of dengue infection at a teaching hospital in North India. The Journal of Infection in Developing Countries, 2012. 6(07): p. 551-554.
  4. Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue. 2019.

Các dấu hiệu của Sốt xuất huyết

1.Sốt xuất huyết là gì?

Sốt xuất huyết (sốt Dengue) là một bệnh do muỗi là trung gian truyền bệnh. Bệnh xảy ra ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trong đó Việt Nam. Theo dự báo chu kỳ bùng phát dịch của Bộ y tế, năm 2022 sẽ bắt đầu một trận dịch mới. Số liệu của Cục Y tế dự phòng trong 7 tháng đầu năm 2022, cả nước ghi nhận hơn 30.000 ca mắc sốt xuất huyết, 15 ca tử vong.

Một số đặc điểm của Sốt xuất huyết

–  4 thể bệnh do đó một người có thể bị tối đa 4 lần trong đời.

–  Gồm có 3 thể : Nhẹ, trung bình và nặng.

2.Các dấu hiệu của sốt xuất huyết

Các triệu chứng của Sốt xuất huyết

Đối với thể nhẹ có thể không có triệu chứng

Ở giai đoạn đầu của bệnh, các dấu hiệu có thể bị nhầm với một số bệnh khác như Cúm, Covid-19 – và các dấu hiệu đặc trưng bắt đầu từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 10.

+ Sốt cao liên tục có thể lên đến 40°C, kéo dài từ 2 – 7 ngày

+ Đau đầu âm ỉ thường ở 2 bên

+ Đau cơ, xương hoặc khớp

+ Buồn nôn, nôn

+ Đau nhức hai hố mắt

+ Có thể nổi hạch

+ Xuất hiện ban đỏ nhỏ li ti, đồng đều ở 2 bên mà khi căng da ban không mất đi.

+ Có các dấu hiệu chảy máu (chảy máu chân răng, chảy máu cam). Diễn ra từ ngày thứ 3 của bệnh.

Hầu hết các triệu chứng sẽ giảm hoặc hết trong vòng 1 – 2 tuần . Nhưng trong một số trường hợp, các triệu chứng diễn biến nặng hơn và có thể đe dọa gây tử vong. Đây được coi là mức độ nặng hay hội chứng sốc Dengue.

Tình trạng chảy máu, tổn thương thành mạch do đó huyết tương thoát ra khỏi mạch máu, chảy máu ồ ạt trong a

Xét nghiệm máu, số lượng tiểu cầu giảm mạnh < 60 G/l. Điều này có thể dẫn đến sốc, chảy máu trong, suy nội tạng và thậm chí tử vong.

Một số dấu hiệu cảnh báo của bệnh mức độ nặng

+ Đau bụng dữ dội

+ Nôn liên tục

+ Chảy máu nướu răng hoặc mũi

+ Xuất huyết tiêu hóa, nôn ra máu hoặc đại tiện phân đen

+ Chảy máu dưới da, các vết bầm tím

+ Khó thở hoặc thở nhanh

Các dấu hiệu cảnh báo thường bắt đầu vào ngày đầu tiên hoặc hai ngày sau khi hết sốt. Cần chú ý để đến cơ sở y tế gần nhất để được điều trị.

Liên hệ với đội ngũ Bacsionline để được tư vấn các dấu hiệu, triệu chứng của Sốt xuất huyết


Xét nghiệm nhận biết tổn thương gan do Sốt Xuất Huyết

Tổn thương gan/viêm gan rất hay gặp ở bệnh nhân sốt xuất huyết. Triệu chứng hay gặp do tổn thương gan là đau bụng, buồn nôn, chán ăn, gan to. Để chẩn đoán xác định tổn thương gan cần xét nghiệm máu và siêu âm gan. Các dấu hiệu cận lâm sàng viêm gan: tăng men gan, tăng bilirubin, gan to, dày thành túi mật.

Chẩn đoán xác định viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết vẫn cần đến đánh giá xét nghiệm. Hai nhóm xét nghiệm chính chẩn đoán viêm gan là xét nghiệm máu và siêu âm.

1.Xét nghiệm máu chẩn đoán viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết

Để đánh giá tổn thương gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết cần dựa vào xét nghiệm men gan (SGOT, SGOT), Bilirubin và Amoniac (NH3).

  • SGOT hay AST (Aspartate aminotransferase) có chỉ số bình thường < 40 UI/L.
  • SOPT hay ALT (Alanine aminotransferase) có chỉ số bình thường < 40 UI/L.

Xét nghiệm sinh hóa máu

  • Bilirubin là sản phẩm chuyển hóa của hemoglobin, gồm hai thành phần là bilirubin gián tiếp (GT) và bilirubin trực tiếp (TT). Bình thường: bilirubin toàn phần (TP): 0,8–1,2 mg/dL, bilirubin GT 0,6 – 0,8 mg/dL, bilirubin TT 0,2 – 0,4 mg/dL. Bilirubin tăng cao sẽ gây biểu hiện vàng da.
  • Amoniac máu (NH3) được sản xuất từ chuyển hóa bình thường của protein trong cơ thể và do vi khuẩn sống ở đại tràng. NH3 được chuyển hóa ở gan chuyển thành urê để thải qua thận. Bình thường NH3 máu 5-69 mg/dL. Bệnh nhân sốt xuất huyết có tổn thương gan nặng sẽ giảm chuyển hóa NH3, dẫn tới NH3 tăng cao trong máu.

Một phân tích tổng hợp năm 2016 cho thấy rằng 75% bệnh nhân sốt xuất huyết có tăng men gan. Trong phần lớn các nghiên cứu, SGOT tăng cao hơn SGPT. Triệu chứng tăng men gan thường bắt đầu khoảng ngày thứ 7 và có xu hướng giảm xuống mức bình thường trong vòng ba tuần. Phân độ tổn thương gan cấp theo Bộ Y tế , bệnh nhân được phân loại tổn thương gan nặng hoặc suy gan cấp nếu SGOT, SGPT > 1000U/L.

Vàng da lâm sàng được phát hiện ở 1,7% -17% trong nhiều loạt bệnh khác nhau và tăng bilirubin máu cao tới 48% số bệnh nhân sốt xuất huyết. Tổn thương gan trong bệnh sốt xuất huyết là phổ biến ở trẻ em hơn so với người lớn.

2.Siêu âm chẩn đoán viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết

 Gan to và dày thành túi mật là 2 triệu chứng có thể gặp trên siêu âm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết.

Venkata Sai và CS công bố nghiên cứu cho thấy 21% bệnh nhân sốt xuất huyết khi siêu âm phát hiện gan to.

Hình ảnh thành túi mật dày lên, giống hình ảnh 2 vách tường bị ngăn cách bởi cấu trúc có vân ở giữa

Thành túi mật bình thường có độ dày < 3mm. Có tác giả gọi tình trạng dày thành túi mật đơn thuần là viêm túi mật không sỏi. Nghiên cứu hình ảnh siêu âm gan mật ở bệnh nhân sốt xuất huyết cho thấy tình trạng dày thành túi mật rất phổ biến. Một nghiên cứu trên 224 trẻ em sốt xuất huyết cho thấy 75% trẻ có thành túi mật dày lên. Siêu âm hàng ngày đánh giá tiến triển dày thành túi mật tăng dần là dấu hiệu tiên lượng nguy cơ diễn biến bệnh nặng hơn. Trong nghiên cứu của Troys, tần suất chung của thành túi mật dày lên là 59,1%.

Dày thành túi mật là yếu tố tiên lượng dự hậu bệnh nhân sốt xuất huyết. Theo Setiawan, dày thành túi mật 3-5 mm là tiêu chuẩn chỉ định nhập viện và theo dõi, dày trên 5mm là tiêu chuẩn đe dọa bệnh nhân sốc giảm thể tích.

Theo nghiên cứu của TS. Troys, đa số bệnh nhân dày thành túi mật bị sốt xuất huyết nặng, nhiều hơn đáng kể so với bệnh nhân SXH có dấu hiệu cảnh báo (độ nhạy 90,5%; độ đặc hiệu 69,6%). Siêu âm có dày thành túi mật là đặc điểm có ý nghĩa trong việc dự đoán bệnh nhân mắc sốt xuất huyết nặng, với độ nhạy 81,0% và độ đặc hiệu 78,3%. Từ đó, tác giả cũng nhất trí đề xuất sử dụng chỉ tiêu dày thành túi mật để đánh giá bệnh sốt xuất huyết nặng.

Liên hệ đội ngũ Bacsionline để được tư vấn các vấn đề liên quan đến bệnh Sốt xuất huyết

 Tài liệu tham khảo

  1. Wang, X.-J., et al., Evaluation of aminotransferase abnormality in dengue patients: A meta analysis. Acta tropica, 2016. 156: p. 130-136.
  2. Kuo, C.-H., et al., Liver biochemical tests and dengue fever. The American journal of tropical medicine and hygiene, 1992. 47(3): p. 265-270.
  3. Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue. 2019.
  4. Karoli, R., et al., Clinical profile of dengue infection at a teaching hospital in North India. The Journal of Infection in Developing Countries, 2012. 6(07): p. 551-554.
  5. Samanta, J. and V. Sharma, Dengue and its effects on liver. World Journal of Clinical Cases: WJCC, 2015. 3(2): p. 125.