Tiềm ẩn bệnh lý gan ở bệnh nhân đái tháo đường

Tại Việt Nam theo thống kê cứ 11 người sẽ có 1 người có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Đái tháo đường dẫn tới các tổn thương khác nhau đặc biệt là tim, thận, mạch máu, mắt.

1.Nguy cơ mắc bệnh gan nhiễm mỡ

Theo các nghiên cứu gần đây những bệnh nhân đái tháo đường xuất hiện thêm tình trạng gan nhiễm mỡ – được hiểu là các chất béo (mỡ) tích tụ trong gan quá 5%. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn tới các bệnh mạn tính như viêm gan, xơ gan hoặc ung thư gan.

Đái tháo đường type 2 làm tăng nguy cơ mắc bệnh gan nhiễm mỡ. Bởi khi đường máu tăng cao sẽ làm chức năng loại bỏ cholesterol xấu (LDL-C) tại gan giảm đáng kể dẫn tới tình trạng Cholesterol sẽ tích tụ trong gan nhiều hơn. Trong trường hợp này, chất béo trong gan gây ra tình trạng viêm dẫn tới hình thành các mô sẹo, tạo ra các dải xơ. Điều này có thể dẫn đến xơ gan và bệnh gan giai đoạn cuối theo thời gian. Nhưng nhiều người mắc gan nhiễm mỡ không biết điều đó. 

Theo bác sĩ nội tiết Kenneth Cusi có khoảng 75% bệnh nhân đái tháo đường type 2 hoặc tiền đái tháo đường (Rối loạn dung nạp glucose – Xét nghiệm đường máu lúc đói từ 5,6 – 6,9 mmol/l) có lượng chất béo trong gan vượt quá ngưỡng bình thường, khoảng 1/2 số bệnh nhân xuất hiện tình trạng viêm gan và có các dải xơ gan. Nhưng trong nhiều trường hợp các bệnh nhân đều không biết mình có tổn thương ở gan.

Trên lâm sàng, bệnh gan nhiễm mỡ có ít triệu chứng nên khó chẩn đoán. Một số người cảm thấy đau ở phần trên bên phải của bụng, ngay dưới khung xương sườn. Đôi khi xét nghiệm máu thấy men gan (GOT, GPT) tăng đột biến mà không rõ nguyên nhân. Hoặc có thể tình cờ phát hiện khi siêu âm ổ bụng trong khám sức khỏe định kỳ. 

2.Phương pháp bảo vệ gan

Nếu phát hiện gan nhiễm mỡ ở giai đoạn sớm thì có thể điều trị khỏi thông qua chế độ ăn, chủ yếu là giảm cân, Bác sĩ Cusi nhấn mạnh: Các nghiên cứu cho thấy giảm 10% trọng lượng cơ thể của bạn có thể ngăn chặn gan nhiễm mỡ. Ngoài ra Cusi đã thực hiện một nghiên cứu một loại thuốc điều trị đái tháo đường có tên là Pioglitazone có tác dụng làm giảm tích tụ chất béo trong gan.

Một số phương pháp khác như: 

  • Duy trì cân nặng ổn định, BMI dao động từ 21 – 23.5.
  • Luyện tập thể dục thường xuyên, tối thiểu 30 phút/ngày và ít nhất 3 ngày trong tuần
  • Hạn chế sử dụng rượu, thuốc lá
  • Không tự ý sử dụng thuốc. Phải có sự tư vấn của bác sĩ
  • Sử dụng các sản phẩm thảo dược bảo vệ gan như: cây kế sữa, cây atiso, diệp hạ châu…

Nếu xét nghiệm máu cho thấy men gan (GOT/GPT) của bạn trên 30 IU/l hãy yêu cầu bác sĩ xem xét bạn có thể mắc bệnh gan nhiễm mỡ không. Một số nguyên nhân khác có thể gây ra tăng men gan bao gồm lạm dụng rượu, viêm gan B và C và tác dụng phụ của thuốc.

Để được hỗ trợ các vấn đề liên quan đến gan nhiễm mỡ hãy liên hệ với đội ngũ Bác sĩ online để được tư vấn trực tiếp.

Nguồn: 

Kenneth Cusi, MD, chief of the division of endocrinology, diabetes, and metabolism, University of Florida College of Medicine.

Diabetes Care: “Management of Nonalcoholic Fatty Liver Disease in Patients With Type 2 Diabetes: A Call to Action.”


Men gan cao có nguy hiểm không?

Men gan cao là biểu hiện của chức năng gan bị rối loạn. Một vài nguyên nhân như virus, các chất độc (hóa chất, bia, rượu ) làm tổn thương, gây viêm tế bào gan từ đó giải phóng các enzym vào trong máu.

1. Các nguyên nhân gây tăng men gan

  • Rối loạn chuyển hóa: Hầu hết các nguyên nhân gây tăng men gan là do gan nhiễm mỡ. Nghiên cứu chỉ ra rằng 25-51% tăng men gan trên nền gan nhiễm mỡ.
  • Virus viêm gan: là nguyên nhân điển hình làm tăng men gan một cách đột biến. Chứng tỏ virus trong đợt hoạt động
  • Lạm dụng bia rượu: Bởi lượng cồn hấp thụ cao trong thời gian dài sẽ tác động và làm tổn thương gan, đồng thời nồng độ men gan cũng trở nên bất thường.
  • Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc làm tăng men gan như thuốc kháng COVID, thuốc giảm đau (Paracetamol)…
  • Do bệnh lý về đường mật: Sỏi mật, viêm đường mật
  • Ký sinh trùng như sán lá gan lớn, sán lá gan bé

2. Men gan cao có nguy hiểm không?

Chỉ số men gan giúp phản ánh tình trạng chức năng đang bị rối loạn và cho biết mức độ tổn thương của gan.

– Nếu chỉ số men gan tăng 1 – 2 lần (60 – 80 IU/L) cảnh báo nguy cơ gan nhiễm mỡ, sử dụng rượu, bia mức độ nhiều.

– Nếu chỉ số men gan tăng 3 – 4 lần (100 -150 IU/L) cảnh báo chức năng gan bị suy giảm 

– Nếu chỉ số men gan từ 150 – 200 IU/L, hoặc > 200 IU/L thì gây tổn hại nghiêm trọng đến tế bào gan, có thể dẫn đến xơ gan, suy gan, thậm chí là ung thư gan

– Men gan tăng, nếu được khống chế, kiểm soát và điều trị kịp thời sẽ không gây hại cho sức khỏe. Ngược lại, nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách thì bệnh sẽ càng ngày càng nghiêm trọng, đe dọa tính mạng người bệnh.

3. Các triệu chứng của tăng men gan

Nếu men gan tăng nhẹ từ 1 – 2 lần so với giới hạn bình thường thì cơ thể chưa có triệu chứng rõ rệt. Song nếu chỉ số tăng cao thì các triệu chứng ngày càng rõ rệt:

+ Mệt mỏi dù đã nghỉ ngơi đầy đủ

+ Đau mỏi, yếu cơ

+ Buồn nôn, nôn

+ Đau bụng, có thể đau vùng bụng bên phải

+ Sốt nhẹ

+ Nước tiểu có màu đậm (màu như nước vối hoặc nước chè đặc)

+ Nổi mẩn, mề đay, ngứa da

+ Vàng mắt, vàng da

4. Cách xử trí

Căn cứ vào nguyên nhân gây men gan cao, cơ chế gây bệnh dựa trên các xét nghiệm cơ bản để có phác đồ điều trị hiệu quả. 

– Men gan cao do virus viêm gan thì cần phác đồ điều trị là thuốc kháng virus, thuốc bảo vệ tế bào gan.

– Nếu tăng men gan do tiếp xúc với hóa chất độc hại, bia, rượu, thuốc lá… thì việc điều trị hiệu quả nhất là dừng tiếp xúc với hóa chất. Không sử dụng bia, rượu, thuốc lá. Kết hợp các thuốc tăng cường chức năng gan, giúp quá trình thải độc hiệu quả.

5. Phòng ngừa

Duy trì chế độ hợp lý là chìa khóa nâng cao sức khỏe cũng như có một lá gan khỏe mạnh

* Chế độ ăn: Hạn chế sử dụng đồ uống có cồn, ăn nhiều rau xanh, hoa quả cung cấp các vitamin và khoáng chất thiết yếu cho cơ thể

* Vận động: Luyện tập thể dục thường xuyên 30 phút/ngày giúp cơ thể nâng cao thể lực và sức đề kháng.

* Bổ sung một số thực phẩm từ thiên nhiên giúp bảo vệ gan hiệu quả như bông Astiso, Cây diệp hạ châu (cây chó đẻ), cây cà gai leo…..

Men gan tăng cao là dấu hiệu cảnh báo chức năng gan bị rối loạn và cần được phát hiện và điều trị kịp thời. Để được tư vấn trực tiếp và giải đáp thắc mắc hãy liên hệ đội ngũ Bác sĩ Online.

Nguồn:

+ Elevated liver enzymes (2011)

+ Oh, R. C., et al. (2017). Mildly elevated liver transaminase levels: Causes and evaluation.


Cây kế sữa – Vị thuốc bổ cho gan

Cây kế sữa (tên tiếng Anh: Milk thistle) là cây thân thảo vốn mọc hoang dã ở nhiều nơi trên thế giới. Một trong những hoạt chất quan trọng của cây kế sữa là silymarin, được chiết xuất từ hạt của cây đây là chất vừa chống viêm, chống oxy hóa và có tác dụng hạ đường huyết. Hạt giống cây kế sữa có thể bảo vệ các tế bào gan khỏi các hóa chất và thuốc độc hại. Cây kế sữa thường được sử dụng cho các bệnh về gan, như viêm gan và xơ gan. Ngoài ra loại thảo mộc này có tác dụng ngăn ngừa và điều trị cholesterol cao, tiểu đường, đau bụng (khó tiêu), buồn nôn, hay các vấn đề về túi mật, đau bụng kinh, trầm cảm, và thậm chí một số loại ung thư. Sau đây là một số nghiên cứu về tính năng của cây kế sữa: – Bệnh lý về gan Theo tiến sĩ Abenavoli, Silymarin có thể cải thiện chức năng gan bằng cách giữ cho các chất độc hại không liên kết với tế bào gan. Ngoài ra cây kế sữa có thể có lợi cho những người bị viêm gan nhẹ hoặc viêm gan mạn tính. Một nghiên cứu từ Phần Lan cho thấy bổ sung Silymarin trong vòng 4 tuần giúp giảm các men gan ở những người mắc bệnh gan nhẹ và sau một thời gian chức năng gan hồi phục ở mức bình thường. Một thử nghiệm tương tự đối với những người bị tổn thương gan do dùng thuốc điều trị Lao. Sau 4 tuần dùng 420 mg Silymarin. Tỷ lệ bị tổn thương gan giảm 28% so với những người không uống Silymarin. – Viêm gan virus C Theo một cuộc khảo sát ở Mỹ cho biết có 263/1145 người viêm gan C mạn tính sử dụng chế phẩm từ cây kế sữa. Sau khi sử dụng các triệu chứng như mệt mỏi, vàng da, vàng mắt, chán ăn thuyên giảm hẳn và cảm thấy chất lượng cuộc sống tốt hơn. – Đái tháo đường type 2 Theo nghiên cứu năm 2015 được công bố trên Tạp chí Phytomedicine, một liệu trình 45 ngày của Silymarin giúp tăng khả năng chống oxy hóa và giảm tình trạng viêm ở người mắc đái tháo đường type 2 tốt hơn so với nhóm không được sử dụng. Như vậy sẽ hạn chế được các biến chứng viêm loét bàn chân do tiểu đường gây ra. Một đánh giá có hệ thống được thực hiện vào năm 2016 đã kết luận việc sử dụng thường xuyên silymarin giúp làm giảm lượng đường huyết và giảm hàm lượng HbA1C. Mặc dù nhiều lợi ích như vậy nhưng nếu dùng với liều lương lớn không kiểm soát sẽ xuất hiện các tác dụng không mong muốn như tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa và tăng nồng độ men gan tạm thời. Các hợp chất của cây Kế sữa có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hoá một số enzyme. Hãy liên hệ với đội ngũ BacsiOnline để đặt câu hỏi và được tư vấn trực tiếp về cách sử dụng cây kế sữa. Nguồn:  Voroneanu L, Nistor I, Dumea R, Apetrii M, Covic A. Silymarin in Type 2 Diabetes Mellitus: A Systematic Review and Meta-Analysis of Randomized Controlled Trials. J Diabetes Res. 2016;2016:5147468. View abstract. Zhong S, Fan Y, Yan Q, et al. The therapeutic effect of silymarin in the treatment of nonalcoholic fatty disease: A meta-analysis (PRISMA) of randomized control trials. Medicine (Baltimore). 2017;96(49):e9061. View abstract.  

Viem gan B2

Hiểm họa từ viêm gan virus B

1.Viêm gan virus B là gì?

Viêm gan virus là bệnh viêm gan do virus gây ra. Hiện nay, có 6 loại virus gây viêm gan, gọi tên là virus viêm gan A, B, C, D, E, G. Trong đó, viêm gan virus A, B, C là phổ biến hơn cả. Viêm gan virus B được quan tâm nhiều nhất ở nước ta hiện nay, vì có tới 2 – 5% số bệnh nhân chuyển phát triển thành xơ ganvà ung thư gan. Theo WHO virus viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư gan.

Viêm gan B là tình trạng tổn thương viêm của gan kéo dài trong thời gian ngắn (dưới 6 tháng), do virus viêm gan B gây ra. Trong nhiều trường hợp, virus sẽ còn duy trì trong cơ thể và bệnh chuyển thành mạn tính.

 

Vien gan B2

Viêm gan B lây truyền khi máu, tinh dịch, hoặc dịch cơ thể khác (đã nhiễm virus viêm gan B) xâm nhập vào cơ thể người chưa bị nhiễm. Có thể bị nhiễm virus viêm gan B khi:

– Khi sinh (lây truyền virus từ người mẹ đã nhiễm virus viêm gan B sang cho con trong khi sinh)

– Quan hệ tình dục với người đã nhiễm virus.

– Dùng chung kim tiêm, hoặc thiết bị tiêm thuốc khác với người nhiễm virus viêm gan B

– Dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng với người nhiễm virus viêm gan B

– Tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các vết thương hở của người nhiễm virus viêm gan B

– Tiếp xúc với các vật sắc nhọn có dính máu của người nhiễm virus viêm gan B

3.Triệu chứng của viêm gan B

Sự xuất hiện của các triệu chứng dao động theo độ tuổi. Hầu hết trẻ dưới 5 tuổi, hoặc những người trưởng thành bị ức chế miễn dịch mới mắc bệnh thì đều không biểu hiện triệu chứng. Trong khi đó, khoảng 30-50% người độ tuổi ≥ 5 thì biểu hiện những dấu hiệu, triệu chứng ban đầu, có thể bao gồm:

– Sốt                                         – Đau bụng

– Mệt mỏi                                 – Nước tiểu sậm màu

– Chán ăn                                 – Phân bạc màu

– Mắc ói                                    – Đau khớp

– Nôn ói                                    – Vàng da

Các chỉ số xét nghiệm

Giai đoạn cấp tính:

+ AST, ALT(men gan) tăng cao (thường tăng trên 5 lần so với giá trị bình thường).

+ Bilirubin tăng cao, chủ yếu là Bilirubin trực tiếp.

+ HBsAg (+) hoặc (-) và anti-HBc IgM (+)

Giai đoạn mạn tính:

Thường triệu chứng lâm sàng kín đáo không biểu hiện rõ, xét nghiệm thường thấy:

+ HBsAg (+) > 6 tháng hoặc HBsAg (+) và Anti HBc IgG (+).

+ AST, ALT(men gan) tăng từng đợt hoặc liên tục trên 6 tháng.

+ Có bằng chứng tổn thương mô bệnh học tiến triển, xơ gan (được xác định bằng sinh thiết gan hoặc đo độ đàn hồi gan qua siêu âm Fibroscan).

4.Biến chứng của viêm gan B

Sau thời gian ủ bệnh, Virus Viêm gan B bắt đầu hoạt động, bám vào bề mặt tế bào gan, dựa vào tế bào chất của tế bào để sao chép mã di truyền, mọc chồi từ tế bào gan và sinh ra nhiều tế bào mới. Toàn bộ quá trình này làm rối loạn hoạt động của của tế bào gan, tăng nguy cơ biến chứng.

Tác hại cụ thể của Viêm gan B, bao gồm:

Gây suy giảm chức năng gan: Hoạt động của tế bào gan bị phá hủy từ trong tế bào, dần dần tế bào gan sẽ bị phá hủy, dẫn đến tổn thương gan. Khi này, các chức năng của gan như lọc máu, thải độc, chuyển hóa chất, tổng hợp chất… đều bị suy giảm.

Biến chứng xơ gan: Viêm gan B nếu không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả sẽ dẫn đến biến chứng xơ gan trong vòng 20 năm hoặc có thể sớm hơn.

Biến chứng Ung thư gan: Viêm gan B làm tăng tỷ lệ mắc ung thư gan đến 20 lần so với những người bình thường. Ung thư gan là giai đoạn cuối cùng của viêm gan B. Đây là căn bệnh rất khó điều trị và nguy cơ tử vong rất cao. Phù, sút cân nhanh chóng, đau bụng, lách to, sốt cao là những biểu hiện chính của ung thư gan.

5.Điều trị viêm gan B

Hiện nay, chưa có thuốc tiêu diệt hết Virus HBV. Các phương pháp điều trị chỉ dừng ở mức kiểm soát và ức chế sự hoạt động của virus, đưa virus về trạng thái không hoạt động, ngăn ngừa bệnh tái phát và những biến chứng của bệnh, giúp phục hồi chức năng gan. Những phương pháp điều trị Viêm gan B bao gồm:+ Tùy vào từng loại bệnh cũng như tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị bệnh thích hợp để đem lại hiệu quả cao nhất.

Đối với bệnh nhân viêm gan B cấp tính

Khoảng 90% người nhiễm viêm gan B cấp tính sẽ tự khỏi và không cần dùng đến thuốc kháng virus. Nếu người nhiễm viêm gan B cấp tính có men gan cao cần nghỉ ngơi, có chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý. Bên cạnh đó bệnh nhân có thể dùng những thuốc hỗ trợ chức năng gan theo đúng chỉ định của bác sĩ.

Đối với bệnh nhân nhiễm viêm gan B mãn tính

Bệnh nhân nhiễm viêm gan B mãn tính cần được uống thuốc kháng virus viêm gan B. Thuốc này sẽ giúp bệnh nhân giảm nguy cơ suy gan, xơ gan, ung thư gan. Tuy nhiên, quá trình điều trị rất cần sự kiên trì của người bệnh vì nó có thể sẽ kéo dài, thậm chí cả đời với những bệnh nhân bị sơ gan.

 Bệnh nhân lưu ý cần phải uống thuốc thường xuyên, đúng liều lượng và thời gian quy định nếu không virus sẽ quen với thuốc (nhờn thuốc) gây khó khăn trong quá trình điều trị và nguy hiểm đến sức khỏe của bệnh nhân.

Một biện pháp nữa để điều trị đó là tiêm các thuốc để tăng cường hệ miễn dịch và làm cho virus không hoạt động như: Peg – interferon, Interferon, thymosin alpha … Tuy nhiên, các thuốc này khá nhiều tác dụng phụ và hiện tại không sẵn có tại Việt Nam.

6.Dự phòng viêm gan B

Tiêm vắc xin phòng viêm gan B đầy đủ có thể tạo miễn dịch lâu dài, từ đó
ngăn ngừa được nguyên nhân gây ung thư gan phổ biến nhất.

Không quan hệ tình dục không an toàn.

Tránh tiếp xúc với máu và dịch tiết của người bệnh nhiễm HBV.

Nếu muốn được tư vấn về dấu hiệu nhận biết, phương pháp điều trị và các biện pháp bảo vệ gan do viêm gan virus B hãy liên hệ trực tiếp nhóm Bác sĩ Online để được giải đáp thắc mắc.

Nguồn: Handbook of Liver disease – 4th Edition – Elsevier


Bo cong anh bao ve gan

Bồ công anh – bảo vệ gan, thanh lọc cơ thể

Cây Bồ công anh còn được gọi là diếp hoang, rau bồ cóc, mũi mác hay rau lưỡi cày, có tên khoa học là Lactuca indica – thuộc họ cúc Asteraceae. Loại cây này có những đặc điểm như sau:

+ Thân cây nhỏ, cao khoảng 1 – 3m mọc thẳng, nhẵn và không có cành hoặc rất ít cành;

+ Lá cây có nhiều hình dạng khác nhau, thân và lá cây chứa nhựa màu trắng như sữa, vị đắng;

<yoastmark class=

Bồ công anh là cây thuốc quý có thể hỗ trợ đẩy lùi bệnh tật. Hàm lượng dinh dưỡng hơn hẳn so với nhiều loại rau khác như rau dền, rau diếp hay các loại rau thơm khác. Có thể kể đến: vitamin A, vitamin B, vitamin C, các chất béo, tinh bột có trong cây thuốc này đều mang tới nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe con người.

Các lợi ích của cây Bồ công anh

1.Bảo vệ gan và phục hồi chức năng gan

Một nghiên cứu tại Đại học Chonnam – Hàn Quốc đã chỉ ra tác dụng bảo vệ gan của Bồ công anh. Các nhà nghiên cứu đã gây viêm gan cấp bằng hợp chất thioacetamid trên chuột và cho sử dụng dịch chiết xuất từ cây Bồ Công Anh. Kết quả cho thấy chỉ số men gan (GOT, GPT và GGT) giảm đi đáng kể. Phân tích máu của chuột phát hiện ra các enzyme chống oxi hóa – hoạt chất giúp bảo vệ tế bào gan do các gốc tự do tăng cao hơn so với nhóm không sử dụng.

Ngoài ra hoạt chất polysaccharide trong Bồ công anh giúp tăng cường khả năng sản xuất mật, hỗ trợ tiêu hóa, ngăn chặn sự tích tụ mỡ và chất độc từ gan.

2.Hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường

Khi vào cơ thể Bồ công anh kích thích tuyến tụy sản xuất insulin – một loại hornon giúp làm giảm đường huyết nhờ vào hai hoạt chất Axit chicoric và axit chlorogenic. Từ đó giúp người bệnh tiểu đường có thể ổn định đường huyết. Nghiên cứu của TS. Ishawu khi cho những bệnh nhân đái tháo đường type 2 sử dụng chiết xuất từ lá và rễ của cây Bồ công Anh. Sau 9 ngày chỉ số đường lúc đói của các bệnh nhân đái tháo đường type 2 giảm đáng kể. Và chỉ số này sẽ duy trì ở mức bình thường nếu duy trì sử dụng kèm chế độ ăn khoa học.

3.Kháng viêm

Một vài nghiên cứu đã chỉ ra trong thành phần chiết xuất từ lá cây có chứa hoạt chất ức chế sự phát triền của virus và giảm thiểu tác động có hại của vi khuẩn.

4.Giúp xương chắc khỏe

Các khoáng chất có trong Bồ công anh như Canxi, Kali có vai trò chính làm cho xương chắc khỏe hơn. Các nhà khoa học đã tìm ra mối liên hệ giữa việc ăn rau xanh chứa nhiều Kali sẽ làm giảm hàm lượng Osteocalcin trong máu – 1 loại protein tìm thấy trong xương. Osteocalcin tăng trong bệnh lý loãng xương.

5.Phòng chống ung thư

Tác dụng của cây bồ công anh còn có khả năng phòng chống ung thư. Do có chứa chất chống oxy hóa giúp trung hòa các gốc tự do có thể gây ung thư nên có thể là một thực phẩm phòng ngừa ung thư tự nhiên tuyệt vời.

Hãy liên hệ với đội ngũ Bác sĩ Online để được tư vấn trực tiếp về cách sử dụng cây Bồ công anh hiệu quả nhất.

Nguồn:

  1. Molecules: “Purification, Preliminary Characterization and Hepatoprotective Effects of Polysaccharides from Dandelion Root.”
  2. “The Effect of Dandelion Leaves and Roots on Blood Glucose in Type 2 Diabetic Patients”, December 2016, Journal of Nutritional Ecology and Food Research 3(2):125-132

Lợi ích bảo vệ gan tuyệt vời của cây Atiso

Atiso (hay atisô) từ lâu được xem là người bạn đồng hành không thể thiếu của lá gan. Để bảo vệ gan khỏi các tác nhân gây hại.

Theo đông y, lá cây Atiso có vị đắng, có tác dụng lợi tiểu và thanh nhiệt. Trà từ Atiso được nhiều người yêu thích giúp giải độc, mát gan và giải nhiệt nắng nóng trong mùa hè.

1.Thành phần của Atiso

Trong cây Atiso chứa các thành phần hóa học tốt cho sức khỏe. Mỗi bộ phận khác nhau hỗ trợ và điều trị các bệnh khác nhau như tiểu đường, gan, mỡ máu…

  • Thân và lá Atiso: Trong lá có chứa nhiều acid hữu cơ Acid Succinic, Acid Phenol và các Flavonoid. Ngoài ra ở thân có hàm lượng Kali tự nhiên cao rất tốt cho người thiếu Kali
  • Hoa Atiso: Giàu vitamin và khoáng chất

2.Tác dụng bảo vệ gan của Astiso

Các nghiên cứu mới đây đã chỉ ra những lợi ích đáng kinh ngạc khi sử dụng cây Atiso bao gồm điều chỉnh lượng đường huyết, tăng khả năng chuyển hóa cholesterol và cải thiện chức năng của gan. Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Phytotherapy Research năm 2018 đã chỉ ra sau 8 tuần dùng astiso, chỉ số men gan và tình trạng mỡ máu giảm đáng kể trên những bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ.

Các chất phytochemical có trong Atiso này hoạt động như chất chống oxy hóa, bảo vệ chống lại gốc tự do – hoạt chất làm tổn thương các tế bào của cơ thể. Không chỉ có vậy chúng có tác dụng kháng khuẩn và điều hòa miễn dịch. Atiso cũng thúc đẩy quá trình bài tiết mật, hỗ trợ tiêu hóa chất béo và vitamin tan dầu như vitamin A, D, E, K. 

Ngoài ra Atiso cũng giúp loại bỏ độc tố, cholesterol, xenobiotics và các chất chuyển hóa khác. Những chức năng này kết hợp cung cấp hỗ trợ và bảo vệ gan, đồng thời thúc đẩy chỉ số khối cơ thể (BMI) bình thường, giảm hơn nữa nguy cơ biến chứng béo phì đối với gan và các khía cạnh sức khỏe khác.

Một chế độ ăn nhiều chất béo có thể gây hại cho gan và dẫn đến tăng cân. Theo một nghiên cứu chỉ ra tác dụng giảm mỡ máu của Astiso gần tương đương với thuốc hạ mỡ máu Atorvastatin. Cả hai đều hạ mức cholesterol về mức bình thường. Không chỉ có vậy Atiso còn phục hồi cấu trúc của mô gan bị tổn thương.

Như vậy Astiso là thực phẩm tự nhiên đem lại nhiều lợi ích quý giá cho sức khỏe. Bạn đừng quên bổ sung loại thảo dược này trong chế độ ăn của mình nhé.

Để được tư vấn trực tiếp cách sử dụng Atiso giúp bảo vệ gan hãy liên hệ với đội ngũ Bác sĩ Online.

Nguồn: Efficacy of artichoke leaf extract in non-alcoholic fatty liver disease: A pilot double-blind


Bệnh gan do rượu – Triệu chứng và điều trị

Theo WHO trên thế giới mỗi năm có 3 triệu người chết do sử dụng rượu. Từ năm 2010 đến nay Việt Nam là nước luôn nằm trong top các nước có tỷ lệ tiêu thụ rượu bia cao nhất thế giới.

Khi rượu vào cơ thể nó được hấp thụ nhanh với 20% hấp thu tại dạ dày và 80% tại ruột non, sau 30-60 phút toàn bộ rượu được hấp thu hết.  Sau đó, rượu được chuyển hóa chủ yếu vào tại gan (90%). Trong quá trình này, gan phải hứng chịu các đợt tấn công của rất nhiều độc tố. Sử dụng rượu số lượng lớn kéo dài vài năm là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh gan do rượu.

Theo nghiên cứu nếu một người nam uống trung bình trên 80g/ngày và nữ uống trên 60g/ngày, uống liên tục trên 10 năm thì nguy cơ xơ gan đến 12-15%. Nếu uống > 160g/ngày liên tục 7 ngày thì nguy cơ viêm gan do rượu sẽ xảy ra và nếu tiếp tục uống trên 8 năm thì nguy cơ xơ gan là 40%.

1.Biểu hiện lâm sàng 

Các triệu chứng của bệnh gan do rượu phụ thuộc vào mức độ tổn thương gan. Dấu hiệu phổ biến nhất là vàng da và vàng mắt. Ngoài ra có các triệu chứng khác như:

+ Giảm cảm giác thèm ăn

+ Mệt mỏi, hay bủn rủn chân tay

+ Buồn nôn, nôn

+ Dễ chảy máu

+ Đau bụng, rối loạn tiêu hóa

+ Suy dinh dưỡng

2.Các xét nghiệm 

– Men gan tăng GOT, GPT và đặc biệt là chỉ số GGT và Bilirubin tăng cao

– Rối loạn chuyển hóa: Rối loạn dung nạp đường máu

– Siêu âm gan có hình ảnh gan nhiễm mỡ, gan to 

– Để chẩn đoán xác định cần sinh thiết gan để làm mô bệnh học.

3.Điều trị

Các phương pháp điều trị hiện nay với mục địch làm giảm hoặc hết các triệu chứng và giảm khả năng tiến triển của bệnh.

  • Ngừng sử dụng rượu bia. 
  • Thay đổi chế độ ăn: giảm bớt mỡ, ăn nhiều rau xanh, trái cây bổ sung vitamin và khoáng chất
  • Chế độ sinh hoạt khoa học. Những người bệnh gan do rượu han chế thức đêm. Không sử dụng các chất kích thích như cà phê, thuốc lá….

Sử dụng các sản phẩm có minh chứng khoa học cho bệnh gan do rượu: Người bệnh có thể sử dụng kết hợp sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên như Atiso, cây kế sữa, diệp hạ châu….

Cần phải có hướng dẫn cụ thể của nhân viên y tế. Tránh trường hợp tự ý dùng thuốc đặc biệt là thuốc nam, thuốc bắc có thể làm tăng nguy cơ tổn thương gan cấp.

Để được tư vấn trực tiếp các vấn đề liên quan đến bệnh gan do rượu Hãy liên hệ đội ngũ Bác sĩ Online.


Phụ nữ ảnh hưởng bởi hậu covid nhiều hơn đàn ông

Phụ nữ ảnh hưởng bởi hậu covid nhiều hơn đàn ông

Một nghiên cứu mới cho biết ảnh hưởng của hậu COVID có thể tồn tại trong một thời gian dài, đặc biệt là đối với phụ nữ.

Hậu Covid-19 có ảnh hưởng đến Phụ nữ và Nam giới khác nhau

Hậu Covid-19 có ảnh hưởng đến Phụ nữ và Nam giới khác nhau

1.Ảnh hưởng của hậu Covid

Theo nghiên cứu được công bố trên tạp chí The Lancet: Respiratory Medicine, 25,5% những người tham gia nghiên cứu phải nhập viện điều trị do hậu COVID cho biết khả năng hồi phục hoàn toàn sau 5 tháng sau khi xuất viện và chỉ 28,9% cho biết hồi phục hoàn toàn một năm sau khi xuất viện. Cũng theo báo cáo này, phụ nữ ít có khả năng hồi phục hoàn toàn hơn 33% so với nam giới. Bên cạnh đó, những người béo phì và những người đang thở máy cũng ít có khả năng hồi phục hơn.

Các chuyên gia đã quan sát trên 2.320 người được chẩn đoán mắc COVID-19 ở Anh và xuất viện từ ngày 7 tháng 3 năm 2020 đến ngày 18 tháng 4 năm 2021. Các nhà nghiên cứu đã theo dõi và so sánh với những người tham gia nghiên cứu 5 tháng và một năm sau khi xuất viện, mặc dù số người tham gia bệnh nhân giảm sau năm tháng.

Các triệu chứng dai dẳng trong một năm bao gồm mệt mỏi, ngủ kém, khó thở, yếu chân tay, đau cơ, đau hoặc sưng khớp, khó tập trung và giảm trí nhớ ngắn hạng.

Dù chưa có câu trả lời chính xác về nguyên nhân gây hậu COVID nhưng một giả thuyết cho là do quá trình viêm trong COVID cấp tính dẫn đến “trạng thái viêm dai dẳng” sau COVID-19.

2.Hậu covid và nữ giới

Trưởng nhóm nghiên cứu Christopher Brightling của Đại học Leicester cho biết: “Nghiên cứu của chúng tôi để đánh giá các triệu chứng còn lại của hậu COVID từ đó có thể hỗ trợ những bệnh nhân xuất hiện tình trạng hậu COVID mặc dù phần lớn người dân đã tiêm vaccine. Tỷ lệ tử vong đã giảm đáng kể nhưng các bệnh nhân mắc hậu COVID lại tăng lên và làm giảm chất lượng cuộc sống. Nếu không có phương pháp điều trị hiệu quả, COVID kéo dài có thể trở thành một tình trạng lâu dài mới rất phổ biến”

Một nghiên cứu khác, được công bố vào cuối tháng 3 trên Tạp chí Woman’s Health, cho biết phụ nữ bị COVID kéo dài có nhiều khả năng có các triệu chứng hơn nam giới trong giai đoạn cấp tính của bệnh và 5 tháng sau đó.

Các nhà nghiên cứu đã theo dõi 89 bệnh nhân nữ và 134 bệnh nhân nam được chẩn đoán mắc COVID-19. Kết quả cho thấy phụ nữ có nhiều khả năng gặp các triệu chứng như khó nuốt, mệt mỏi, đau ngực và đánh trống ngực.

“Chúng tôi đã chứng minh rằng nữ giới có nhiều triệu chứng hơn nam giới không chỉ trong giai đoạn cấp tính mà cả khi mắc hậu COVID. Giới tính được cho là một yếu tố quan trọng quyết định đến hậu COVID-19 vì nó là một yếu tố dự báo đáng kể các triệu chứng dai dẳng ở nữ giới như khó thở, mệt mỏi, đau ngực và đánh trống ngực. Kết quả của chúng tôi cho thấy sự cần thiết phải theo dõi lâu dài những bệnh nhân này từ khía cạnh giới tính để thực hiện các chiến lược điều trị và phòng ngừa sớm”.

Nguồn:

  1. The Lancet Respiratory Medicine. “Clinical characteristics with inflammation profiling of long COVID and association with 1-year recovery following hospitalisation in the UK: a prospective observational study”
  2. Journal of Women’s Health. “Sex-Related Differences in Long-COVID-19 Syndrome”

viêm khớp dạng thấp

Chế độ ăn ít chất béo có thể giúp giảm bệnh viêm khớp dạng thấp

Các cơn đau nhức do viêm khớp dạng thấp gây ra dường như có liên quan đến những gì chúng ta ăn, nhưng các nhà nghiên cứu đã không thể phát triển một chế độ ăn uống lý tưởng cho bệnh nhân.

1.Chế độ ăn ảnh hưởng đến viêm khớp dạng thấp

Một nghiên cứu mới ở phụ nữ cho thấy rằng việc áp dụng chế độ ăn thuần chay (gồm: rau xanh, củ, đậu đỗ) ít chất béo và sau đó loại bỏ các loại gia vị kích thích vị giác (như đường, muối, chất béo) có thể giúp giảm cân trong vòng vài tháng, có thể bằng cách giúp bệnh nhân nhanh chóng giảm cân.

Phương pháp nghiên cứu khác biệt với số lượng người tham gia nghiên cứu còn nhỏ khiến không thể biết liệu chế độ ăn kiêng – hoặc một phần nào đó – có thực sự hiệu quả hay không. Tuy nhiên, chế độ ăn kiêng là “một trải nghiệm thay đổi cuộc sống của con người”, tác giả chính Neal D. Barnard, một chuyên gia nội khoa cho biết. “Các bác sĩ nên biết về nó, và họ nên tự mình thử.”

Nghiên cứu được công bố ngày 3 tháng 4 trên Tạp chí American Journal of Lifestyle Management. Khoảng 1 trong số 200 người (hoặc hơn 1,6 triệu người) ở Hoa Kỳ bị viêm khớp dạng thấp, bệnh này gây ra khi hệ thống miễn dịch bị rối loạn và tấn công các khớp của cơ thể. Bệnh này phổ biến ở phụ nữ và gây ra các triệu chứng như sưng khớp, cứng khớp và đau khớp.

viêm khớp dạng thấp

Các bác sĩ đã liên hệ bệnh viêm khớp dạng thấp với chế độ ăn kiêng trong nhiều thập kỷ và đã tổ chức một cuộc khảo sát năm 2017 trên 217 bệnh nhân mắc viêm khớp dạng thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy 19% số bệnh nhân khi sử dụng một số loại thực phẩm, như nước ngọt và đồ ngọt, làm cho các triệu chứng của họ tồi tệ hơn.

Một đánh giá nghiên cứu năm 2021 cho thấy kết quả tích cực đối với chế độ ăn ở khu vực Địa Trung Hải. Sử dụng liều lượng axit béo omega-3 cao (có trong dầu cá), bổ sung vitamin D và giảm muối giúp cải thiện các triệu chứng do viêm khớp dạng thấp.

Đối với nghiên cứu mới, các nhà nghiên cứu muốn khám phá lợi ích có thể có của một “chế độ ăn thực tế và dễ kê đơn” mà không có giới hạn về lượng calo, Barnard nói.

Các nhà nghiên cứu đã chỉ định ngẫu nhiên 44 phụ nữ (tuổi trung bình là 57, 66% da trắng và 16% da đen) vào một trong hai chế độ ăn kiêng trong 16 tuần. Những người phụ nữ sau đó đã nghỉ ngơi trong 4 tuần và thực hiện chế độ ăn kiêng khác trong 16 tuần. Cách tiếp cận “chéo” này có nghĩa là tất cả 32 người đã hoàn thành nghiên cứu đều tiếp xúc với từng chế độ ăn kiêng.

Một chế độ ăn kiêng ít chất béo và thuần chay. Sau 4 tuần, những người ăn kiêng không sử dụng các loại thực phẩm gây viêm khớp dạng thấp thông thường như ngũ cốc có gluten, các loại hạt, cam quýt và sô cô la. Sau tuần thứ 7, những người phụ nữ này sử dụng các thực phẩm chứa nhiều muối, đường nếu chúng không gây ra các triệu chứng. Những người theo chế độ ăn kiêng khác đã dùng giả dược. Sau khi những người tham gia thực hiện chế độ ăn thuần chay ít chất béo trong 16 tuần, số khớp bị sưng trung bình của họ giảm từ 7 xuống chỉ còn hơn 3 và các triệu chứng cải thiện hơn.

2.Giảm cân giúp cải thiện bệnh

Trọng lượng cơ thể trung bình giảm tới 6,3 kg ở những người trong nhóm ăn kiêng, trong khi những người ở nhóm dùng giả dược tăng trung bình gần 1 kg.

Bác sĩ chuyên khoa thấp khớp Daniel Solomon của Trường Y Harvard, người đã xem xét kết quả nghiên cứu về WebMD, cho biết không rõ liệu trọng lượng giảm được có phải tác động của chế độ ăn uống hơn là thực phẩm thực tế hay không

 Barnard, tác giả chính của nghiên cứu, cho biết các bệnh nhân đã dung nạp tốt chế độ ăn kiêng. Ông nói: “Nó thiết thực cho cuộc sống hàng ngày” và rẻ hơn so với chế độ ăn kiêng với thịt và sữa. Ông khuyến khích bệnh nhân thử thay đổi cách ăn uống trước khi chuyển sang dùng thuốc.

Ông nói: “Đó là một ý tưởng hay cho bất kỳ ai có cơ hội thử thay đổi chế độ ăn uống và Bạn sẽ biết trong vòng vài tuần tới liệu nó có hiệu quả hay không”.

Nguồn:

  1. Neal D. Barnard, MD, internal medicine specialist; president, Physicians Committee for Responsible Medicine.
  2. American Journal of Lifestyle Medicine: “A Randomized, Crossover Trial of a Nutritional Intervention for Rheumatoid Arthritis.”

Tổn thương tim, thận hậu COVID

Tổn thương tim, thận dù đã khỏi COVID-19

Trên thực tế những ảnh hưởng của Covid-19 đến nhiều bộ phận khác trong cơ thể như tim, thận… vẫn đang tiếp tục đươc nghiên cứu và tìm hiểu bởi các nhà khoa hoc trên toàn thế giới. 

Tham vấn y khoa: BS. CK1. BSNT Bùi Duy Hoàn

Tổn thương tim, thận dù đã khỏi COVID-19

Cho đến thời điểm tháng 4 năm 2022 có tới 65,5% dân số thế giới được tiêm vaccine và nhiều nước phát triển đã coi COVID là một bệnh thông thường. Tuy nhiên, đối với một số người các di chứng của COVID vẫn có thể kéo dài kể cả sau khi đại dịch kết thúc.

Hiện đã có nhiều nghiên cứu của cộng đồng khoa học về các di chứng tồn tại sau khi khỏi COVID kể từ khi bắt đầu đại dịch.

Trong một nghiên cứu gần đây được công bố trên tạp chí uy tín Nature, các nhà nghiên cứu đã phát hiện những người mắc COVID mức độ bệnh nặng có nguy cơ mắc các di chứng kéo dài như tổn thương tim và thận thứ phát sau nhiễm COVID-19.

Thông qua phân tích cơ sở dữ liệu của Phó giáo sư Ziyad Al-Aly tại Đại học Washington ở Saint Louis thông qua kiểm tra kết quả sức khỏe của các bệnh nhân mắc COVID trong vòng 6 tháng sau nhiễm COVID-19. Ông nhận thấy những người nhiễm coronavirus có nguy cơ cao mắc một số bệnh như bệnh tim, tiểu đường và suy thận.

Theo số liệu thống kê toàn Thế giới có hơn 149 triệu trường hợp mắc COVID-19, trong đó có khoảng 14,9 triệu người tương đương mức 10% sẽ có các triệu chứng COVID kéo dài từ 4 tuần trở lên sau khi mắc COVID.

Ảnh hưởng của COVID-19 kéo dài

Một số người sau khỏi COVID-19 gặp phải các tình trạng rối loạn chức năng tim mạch, suy chức năng thận và đái tháo đường.

Mối liên hệ giữa COVID-19 và các di chứng lâu dài hiện chưa được xác định rõ, nhưng một số chuyên gia cho rằng nó có thể là kết quả của tình trạng đáp ứng gây viêm của virus.

Tiến sĩ Michael Goyfman, giám đốc khoa tim mạch tại New York cho biết: “Có một số cách để giải thích những phát hiện này. Ông cho rằng COVID-19 tác động trực tiếp dẫn đến những vấn đề sức khỏe khác nhau do tình trạng gây viêm do virus gây ra, đáp ứng miễn dịch quá mẫn của cơ thể đối với mầm bệnh.

Một quan điểm khác cho rằng những bệnh nhân này đã mắc một số bệnh từ trước hoặc cơ thể đang trong tình trạng suy nhược do đó biểu hiện triệu chứng nặng hơn khi đồng thời nhiễm COVID. Hầu hết các trường hợp này phải điều trị tích cực trong bệnh viện.

COVID-19 không chỉ gây tổn thương phổi mà còn gây tổn thương các cơ quan quan trọng khác như tim mạch, nội tiết, thần kinh và cơ xương khớp. Các tổn thương này xuất hiện trong vòng một năm đầu tiên sau nhiễm.

Bạn cần tư vấn bác sĩ về vấn đề sức khoẻ Hậu Covid có thể Đặt lịch đăng ký tư vấn tại đây hoặc tham gia nhóm tư vấn qua Nhóm Zalo Bacsi-online.com

Một số di chứng hậu COVID-19 đối với tim, thận

–  Các triệu chứng liên quan đến hệ thống tim mạch như:

+ Tức ngực

+ Đau ngực, đau lan đến cánh tay

+ Đổ mồ hôi trộm

+ Rối loạn nhịp tim

+ Cảm giác mệt mỏi dù hoạt động thể lực nhẹ

– Các triệu chứng liên quan đến thận

+ Tiểu tiện số lượng nhiều

+ Nước tiểu có bọt hoặc thay đổi màu sắc (đỏ)

+ Phù chân

+ Da khô, ngứa

+ Ăn kém, giảm cân nhanh

– Các triệu chứng liên quan đến đái tháo đường

+ Khát nước nhiều (không rõ lý do)

+ Nhanh đói

+ Đi tiểu thường xuyên

+ Nhanh mệt mỏi

Vậy đối tượng nào có thể dễ mắc phải những nguy cơ nêu trên ?

Hiện nay, các nhà khoa học cũng chưa có câu trả lời chắc chắn bởi ngay cả một số người mắc COVID-19 ở mức độ nhẹ hoặc không có triệu chứng nhưng sau khỏi vẫn gặp phải các tình trạng trên.

Như vậy trong thời điểm này, cách tốt nhất để bảo vệ bản thân vẫn là tiêm phòng – ngay cả khi bạn đã tiêm COVID-19 đủ 2 mũi, bởi Vaccine vẫn cho thấy là biện pháp có thể sẽ bảo vệ khỏi bị tái nhiễm các biến thể nguy hiểm hơn của virus này.

——————

Nguồn: Look for These Symptoms in the Months After COVID-19 Recovery

https://www.healthline.com/health-news/look-for-these-symptoms-in-the-months-after-covid-19-recovery#Symptoms-to-look-for

Bạn cần tư vấn bác sĩ về vấn đề sức khoẻ Hậu Covid có thể Đặt lịch đăng ký tư vấn tại đây hoặc tham gia nhóm tư vấn qua Nhóm Zalo Bacsi-online.com