Nghệ- gan niễm mỡ

Tác dụng tuyệt vời của Nghệ đối với bệnh gan nhiễm mỡ

Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc bổ sung nghệ với liều lượng cao có thể giảm nhẹ một số triệu chứng của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.

Những người mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu có tình trạng viêm và tích tụ chất béo trong gan. Theo thời gian, điều này có thể ảnh hưởng đến chức năng gan và toàn trạng sực khỏe, mặc dù hầu hết những người mắc bệnh gan nhiễm mỡ ban đầu thường không có triệu chứng.

Gan nhiễm mỡ không do rượu nguyên nhân do thừa cân, rối loạn chuyển hóa lipid hay còn gọi là mỡ máu, đái tháo đường type 2. Có tới 75% những người béo phì có thể phát triển gan nhiễm mỡ.

Chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh, cũng như giảm cân cho những người thừa cân hoặc béo phì, có thể giúp điều trị gan nhiễm mỡ không do rượu.

Nghệ- gan niễm mỡ

Tại sao Nghệ có tác dụng ngăn ngừa gan nhiễm mỡ?

Nhiều nghiên cứu cho thấy nghệ có chứa một hợp chất gọi là curcumin, có vai trò trong điều trị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu bằng cách giảm viêm.

Một nghiên cứu năm 2021, 64 người mắc gan nhiễm mỡ sử dụng 2 gram mỗi ngày trong 8 tuần. Nồng độ men gan giảm đáng kể, nồng độ triglyceride và cholesterol (mỡ máu) trong máu cũng giảm trong nhóm dùng nghệ. Nhóm dùng giả dược không cho thấy những thay đổi tương tự.

Một báo cáo tổng hợp nghiên cứu năm 2019 đã đánh giá năm thử nghiệm trước đó về tác dụng cuả nghệ đối với gan nhiễm mỡ. Các kết quả như sau:

Ba trong số bốn thử nghiệm có dữ liệu về nghệ hoặc curcumin so với mức cơ bản cho thấy sự giảm nồng độ men gan và giảm mức độ nghiêm trọng của gan nhiễm mỡ. Hai trong số bốn nghiên cứu có đối chứng giả dược cho thấy sự giảm đáng kể nồng độ men gan ALT và AST khi sử dụng nghệ hoặc curcumin so với giả dược. Một trong bốn thử nghiệm có đối chứng giả dược đã sử dụng nghệ thay vì curcumin. Nghiên cứu đó không cho thấy sự cải thiện về nồng độ enzym gan hoặc mức độ nghiêm trọng của gan nhiễm mỡ so với nhóm giả dược. Điều này cho thấy rằng curcumin, chứ không phải nghệ..

Kết hợp thêm một số cách giúp điều trị gan nhiễm mỡ

Một số phương pháp điều trị có thể giúp điều trị bệnh gan nhiễm mỡ. Trong hầu hết các trường hợp, thay đổi lối sống là phương pháp điều trị đầu tiên. Chúng bao gồm:

Duy trì cân nặng hợp lý, BMI dao động từ 21,5 – 24.

Chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng hạn chế mỡ, nội tạng động vật, ăn rau xanh từ 300-500gr/ngày.

Tập thể dục thường xuyên. Bằng chứng cho thấy những người giảm được ít nhất 3–5% trọng lượng cơ thể có thể thấy sự cải thiện về chất béo gan, nhưng một người có thể cần giảm tới 10% trọng lượng cơ thể để giảm viêm gan.

Sừ dụng một số thảo dược như cây kế sữa, bông astiso…

Các tác dụng khác của nghệ

Một nghiên cứu năm 2019 cho thấy Curcumin trong nghệ có thể giúp ngăn ngừa tình trạng viêm, một vấn đề phổ biến trong nhiều quá trình bệnh tật bao gồm:

  • bệnh tim
  • bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
  • béo phì
  • xơ vữa động mạch
  • suy tim
  • viêm cơ tim

 


kinh nguyệt

Tiền mãn kinh ảnh hưởng gì đến chu kỳ kinh nguyệt?

Tiền mãn kinh ảnh hưởng gì đến chu kỳ kinh nguyệt?

Tiền mãn kinh là giai đoạn chuyển tiếp đến quá trình mãn kinh, kết thúc sự sinh sản của phụ nữ. Tiền mãn kinh thường bắt đầu trong độ tuổi từ khoảng 45 tuổi, mặc dù nó có thể bắt đầu sớm hơn. Trong thời gian này, buồng trứng bắt đầu sản xuất ít estrogen hơn.

Mặc dù “sự thay đổi” thường liên quan đến các cơn bốc hỏa, nhưng có thể gây ra các triệu chứng khác như đau đầu, mệt mỏi, lo âu hay đau ở vùng ngực cho đến những thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt.

Các triệu chứng này thường kéo dài khoảng bốn năm trước khi chu kỳ kinh nguyệt dừng hẳn. Cơ thể sẽ chuyển từ tiền mãn kinh sang mãn kinh sau 12 tháng không có chảy máu hoặc đốm máu.

kinh nguyệt

Chu kỳ kinh nguyệt thay đổi như thế nào?

Tiền mãn kinh có thể khiến chu kỳ kinh nguyệt vốn đều đặn trở nên đột ngột không đều.

Trước khi bước vào tiền mãn kinh, nồng độ estrogen và progesterone của sẽ tăng và giảm theo một quy luật nhất quán trong suốt chu kỳ kinh nguyệt. Nhưng khi ở giai đoạn tiền mãn kinh, sự thay đổi hormone trở nên thất thường hơn. Điều này có thể dẫn đến những thay đổi không thể đoán trước. Một số biến đổi đó là:

  • Kinh nguyệt không đều. Thay vì có kinh nguyệt mỗi lần là 28 – 30 ngày, thì có thể kéo dài hoặc ngắn hơn
  • Khoảng thời gian giữa các kỳ kinh nguyệt có thể thay đổi từ tháng này sang tháng khác. Một tháncó thể có kinh nguyệt liên tiếp. Trong những tháng khác, lại không có kinh nguyệt trong hơn bốn tuần.
  • Chậm kinh. Một số tháng có thể không có kinh nguyệt. Lầm tưởng đã bước vào giai đoạn mãn kinh, nhưng điều này không chính thức cho đến khi không có kinh trong 12 tháng.
  • Ra nhiều máu. Xảy ra hiện tượng chảy nhiều máu, làm ướt băng vệ sinh.
  • Ra ít. Đôi khi, máu nhỏ giọt, mờ nhạt nên không giống như kinh nguyệt.

Khi nào cần gặp bác sĩ

Khi đang trong thời kỳ tiền mãn kinh, việc kinh nguyệt không đều và đến gần nhau hơn là điều bình thường. Nhưng đôi khi những kiểu chảy máu bất thường này có thể báo hiệu một vấn đề bệnh lý.

Hãy gặp bác sĩ nếu:

  • Chảy máu nhiều bất thường, máu thấm qua một hoặc nhiều miếng băng vệ sinh trong một giờ.
  • Xuất hiện kinh nguyệt thường xuyên hơn ba tuần một lần
  • Chu kỳ kinh nguyệt của kéo dài hơn bình thường.
  • Chảy máu khi quan hệ tình dục khi đang giữa các thời kỳ

Mặc dù chảy máu bất thường ở thời kỳ tiền mãn kinh thường là do sự dao động của hormone nhưng cũng có thể là dấu hiệu của:

Polyp.Đây là những khối u hình thành ở lớp tuyến và mô đệm nội mạc tử cung hoặc cổ tử cung. Chúng thường không gây ung thư nhưng đôi khi số ít trường hợp bệnh tiến triển ác tính thành ung thư tử cung rất nguy hiểm.

U xơ tử cung. Là những khối u lành tính phát triển trong tử cung. Chúng có kích thước khác nhau, từ những hạt nhỏ đến những khối đủ lớn. U xơ thường gây chảy máu tử cung bất thường.

Teo nội mạc tử cung. Đây là tình trạng nội mạc tử cung (niêm mạc tử cung) của bị mỏng đi. Sự mỏng đi này đôi khi có thể gây chảy máu.

Tăng sản nội mạc tử cung. Đây là tình trạng lớp niêm mạc tử cung dày lên.

Hãy đến gặp bác sĩ sẽ khám để kiểm tra nguyên nhân gây chảy máu bất thường ở thời kỳ tiền mãn kinh.


Sốt xuất huyết

Các dấu hiệu nguy hiểm của sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Dengue gây ra. Bệnh lây truyền qua muỗi Aedes aegypti, loại muỗi vằn có màu đen, trắng, đốm đen. Muỗi Aedes aegypti thường sinh sản ở những nơi có nước đọng, như ao, hồ, vũng nước, dụng cụ chứa nước,…

Bệnh sốt xuất huyết có thể gây ra các triệu chứng từ nhẹ đến nặng, thậm chí tử vong. Do đó, việc phát hiện sớm các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh sốt xuất huyết là vô cùng quan trọng để có thể xử lý kịp thời, tránh những hậu quả đáng tiếc.

Sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết

Các dấu hiệu nguy hiểm của sốt xuất huyết

Các dấu hiệu nguy hiểm của sốt xuất huyết thường xuất hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh. Các dấu hiệu này bao gồm:

  • Đau bụng dữ dội

Đau bụng dữ dội là một trong những dấu hiệu nguy hiểm nhất của sốt xuất huyết. Đau bụng thường xuất hiện ở vùng thượng vị, hạ vị hoặc toàn bụng. Đau có thể kèm theo buồn nôn, nôn, đi ngoài phân lỏng.

  • Nôn liên tục

Nôn liên tục là một dấu hiệu cảnh báo cho thấy bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng. Nôn liên tục khiến cơ thể bị mất nước, điện giải, dẫn đến tình trạng sốc, suy hô hấp, suy đa tạng.

  • Hạ thân nhiệt đột ngột

Hạ thân nhiệt đột ngột là một dấu hiệu nguy hiểm của bệnh sốt xuất huyết. Hạ thân nhiệt khiến cơ thể khó điều hòa thân nhiệt, dẫn đến tình trạng rối loạn đông máu, chảy máu nội tạng.

  • Chảy máu

Chảy máu là một dấu hiệu phổ biến của bệnh sốt xuất huyết. Chảy máu có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trên cơ thể, bao gồm:

* Chảy máu cam, chảy máu chân răng

* Chảy máu niêm mạc mắt, mũi, miệng

* Chảy máu dưới da, xuất huyết dưới da

* Chảy máu tiêu hóa, đi ngoài phân đen

  • Tiểu ít, nước tiểu sẫm màu

Tiểu ít, nước tiểu sẫm màu là một dấu hiệu cảnh báo cho thấy bệnh đã chuyển sang giai đoạn suy thận. Suy thận khiến cơ thể không thể đào thải độc tố, dẫn đến tình trạng hôn mê, tử vong.

  • Li bì, kích thích

Li bì, kích thích là một dấu hiệu cảnh báo cho thấy bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng. Li bì, kích thích khiến bệnh nhân khó kiểm soát hành vi, có thể dẫn đến tình trạng co giật, hôn mê.

  • Tỉnh táo chậm chạp, khó đánh thức

Tỉnh táo chậm chạp, khó đánh thức là một dấu hiệu cảnh báo cho thấy bệnh đã chuyển sang giai đoạn nguy kịch. Tỉnh táo chậm chạp, khó đánh thức khiến bệnh nhân không thể giao tiếp, có thể dẫn đến tình trạng hôn mê, tử vong.

Cách xử lý khi gặp các dấu hiệu nguy hiểm của sốt xuất huyết

Khi gặp các dấu hiệu nguy hiểm của sốt xuất huyết, cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện ngay lập tức để được cấp cứu kịp thời.

Tại bệnh viện, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám, làm các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Sau khi chẩn đoán, bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị phù hợp.

Trong trường hợp bệnh nhân có các dấu hiệu nguy hiểm như hạ thân nhiệt, chảy máu, suy thận, hôn mê,… bác sĩ sẽ tiến hành các biện pháp cấp cứu cần thiết để ổn định tình trạng bệnh nhân.

Cách phòng tránh sốt xuất huyết

Để phòng tránh sốt xuất huyết, cần thực hiện các biện pháp sau:

  • Diệt lăng quăng, muỗi Aedes aegypti là cách phòng tránh sốt xuất huyết hiệu quả nhất.

  • Loại bỏ các vật dụng chứa nước đọng, nơi muỗi Aedes aegypti sinh sản.

  • Sử dụng màn tẩm hóa chất diệt côn trùng khi ngủ.

  • Mặc quần áo dài tay, bôi kem chống muỗi khi ra ngoài.

  • Tiêm vaccine phòng sốt xuất huyết.

Kết luận

Sốt xuất huyết là một bệnh nguy hiểm, có thể gây tử vong. Do đó, việc phát hiện sớm các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh là vô cùng quan trọng


thịt đỏ

Liệu ăn nhiều thịt đỏ gây bệnh rối loạn chuyển hóa?

Thịt đỏ là một thực phẩm phổ biến (thịt bò, thịt lợn, thịt cừu…) mà các chuyên gia dinh dưỡng khuyên bạn nên hạn chế vì lý do sức khỏe. Các nhà nghiên cứu vẫn đang tìm hiểu về lợi ích và rủi ro sức khỏe của việc tiêu thụ lượng thịt đỏ khác nhau.

thịt đỏ

Giả thiết trước đây cho thấy ăn thịt đỏ dẫn đến nồng độ chỉ số gây viêm cao hơn và làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và bệnh rối loạn chuyển hóa.

Một nghiên cứu mới đã tìm ra mối quan hệ phức tạp giữa thịt đỏ và chỉ số gây viêm, đã phát hiện ra thịt đỏ có thể không ảnh hưởng đến chỉ số gây viêm sau khi tính đến chỉ số khối cơ thể (BMI).

Những phát hiện này đã được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ.

Thịt đỏ có trực tiếp góp phần gây viêm không?

Một phân tích cắt ngang đã sử dụng dữ liệu từ những người tham gia là một phần của Nghiên cứu đa sắc tộc về xơ vữa động mạch (MESA).

Có 3.638  người tham gia nghiên cứu trong độ tuổi từ 45 đến 84. Các nhà nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ bảng câu hỏi về tần suất thực phẩm của MESA. Họ cũng thu thập dữ liệu về chiều cao và cân nặng. Ngoài ra tìm hiểu thêm các yếu tố khác như hút thuốc, mức độ hoạt động thể chất, trình độ học vấn, độ tuổi, giới tính và thu nhập hàng tháng.

Các nhà nghiên cứu xem xét việc tiêu thụ thịt đỏ đã qua chế biến và chưa qua chế biến của người tham gia và điều này có liên quan như thế nào đến các chỉ số viêm. Tìm mối liên hệ giữa các chất chuyển hóa trong huyết tương sau khi thức ăn được chế biến, tiêu hóa và hấp thụ, đồng thời có mối tương quan với các dấu hiệu viêm nhiễm”, điều này giúp giải thích mối quan hệ giữa chế độ ăn uống và sức khỏe.

Kết quả của nghiên cứu cho thấy yếu tố góp phần quan trọng là chỉ số BMI của người tham gia.

Khi các nhà nghiên cứu tính đến chỉ số BMI, họ không tìm thấy mối liên hệ giữa việc tiêu thụ thịt đỏ và các chỉ số viêm. Điều này đúng khi xem xét cả thịt đỏ đã qua chế biến và chưa qua chế biến.

Ngược lại, khi họ không tính đến chỉ số BMI, thì có mối liên quan giữa việc tiêu thụ thịt đỏ và tình trạng viêm nhiễm.

Glutamine và thịt chế biến

Sự khác biệt chính đối với phát hiện chung này là liên quan đến chất chuyển hóa glutamine. Hàm lượng glutamine cao hơn cho thấy tình trạng viêm thấp hơn.

Nghiên cứu phát hiện ra việc tiêu thụ nhiều thịt đỏ chưa qua chế biến có liên quan đến mức độ chuyển hóa thấp hơn. Ngoài ra hàm lượng glutamine cao hơn có liên quan đến mức protein C phản ứng (CRP), một dấu hiệu viêm khác thấp hơn.

Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu kết luận chỉ tiêu thụ thịt đỏ không liên quan chủ yếu đến chứng viêm.

Theo Rick Miller – chuyên gia dinh dưỡng tại Bệnh viện King Edward VII  cho rằng các nhà nghiên cứu phát hiện khi điều chỉnh chỉ số khối cơ thể (BMI), lượng thịt đỏ chưa qua chế biến và chế biến sẵn (thịt bò, thịt lợn hoặc thịt cừu) không liên quan trực tiếp đến bất kỳ dấu hiệu viêm nào (protein phản ứng C), do đó gợi ý rằng trọng lượng cơ thể hoặc nhiều khả năng hơn là béo phì (tích trữ quá nhiều mỡ trong cơ thể) chứ không phải thịt đỏ có khả năng là nguyên nhân quan trọng hơn gây ra tình trạng viêm toàn cơ thể, điều này đã được chứng minh trong RCT [thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên] với nhiều chỉ định.

Giới hạn của nghiên cứu

Nghiên cứu bao gồm những người tham gia được xác định là người da trắng, người Mỹ gốc Phi, người da đen hoặc người châu Á, cho thấy rằng các nghiên cứu trong tương lai có thể bao gồm nhiều người tham gia đa dạng hơn.


Gout

Phát hiện mới về nguyên nhân gây bệnh Gout

Gout là gì?

Gout, một dạng viêm khớp phổ biến, được biết đến với triệu chứng đột ngột đau dữ dội, sưng và cứng khớp đặc biệt xuất hiện sau bữa ăn nhiều đạm. Gout thường ảnh hưởng đến một khớp, thường là khớp ngón chân cái. Với hơn 3 triệu người ở Hoa Kỳ bị ảnh hưởng bởi tình trạng này, việc hiểu rõ nguyên nhân và tiến trình của nó là vô cùng quan trọng. Bài viết này đi sâu vào một nghiên cứu gần đây được thực hiện bởi một nhóm nghiên cứu quốc tế, dẫn đầu bởi Trường Đại học Y California San Diego, đã phát hiện ra một con đường phân tử mới giúp làm sáng tỏ nguồn gốc và sự phát triển của bệnh gout.

Gout

Gout

Gout và tỷ lệ mắc bệnh

Gout, được đặc trưng bởi cơn đau khớp dữ dội, đã hành hạ nhân loại hàng thế kỷ. Theo Hiệp hội Phong thấp học Hoa Kỳ, hơn 3 triệu người Mỹ mắc bệnh gout. Tình trạng này thường gặp hơn ở nam giới, phụ nữ sau mãn kinh và những người bị bệnh lý thận.

Vai trò của axit uric

Gout thường bắt nguồn từ tăng urat máu, nồng độ axit uric trong máu tăng cao, dẫn đến sự hình thành các tinh thể axit uric trong khớp, gây viêm. Điều thú vị là những người bị gout thường có nồng độ axit uric cao trong dịch khớp. Tuy nhiên, không phải tất cả những người tăng urat máu đều phát triển bệnh gout, vì một số người có thể không có triệu chứng.

Khám phá mới về nguyên nhân gây bệnh gout

Nghiên cứu này đã lấy một trường hợp gout bất thường, liên quan đến một phụ nữ 22 tuổi có biểu hiện lắng đọng tinh thể urat và tổn thương sụn khớp mặc dù nồng độ axit uric trong máu bình thường. Để điều tra sự bất thường này, các nhà nghiên cứu đã sử dụng các kỹ thuật tiên tiến, như giải trình tự toàn bộ gen, giải trình tự RNA và phương pháp proteomics định lượng. Phân tích chuyên sâu của họ đã xác định được cơ chế sinh học phân tử cụ thể là sự thiếu hụt gen biểu hiện tập trung xung quanh protein “lubricin”.

Ý nghĩa của Lubricin

Lubricin, một protein giúp bôi trơn khớp, đã nổi lên như một nhân tố chính trong nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu phát hiện những người có nồng độ lubricin thấp trong dịch khớp có nhiều khả năng bị gout và tăng urat máu không kiểm soát. Lubricin không chỉ ức chế sản xuất axit uric mà còn ngăn ngừa kết tinh urat và hạn chế viêm do tinh thể urat gây ra. Con đường mới này cung cấp những hiểu biết có giá trị về lý do tại sao một số người phát triển bệnh gout trong khi những người khác thì không và tại sao bệnh gout có thể dẫn đến tổn thương khớp nghiêm trọng.

Liên hệ trong chẩn đoán bệnh gout

Nghiên cứu này gợi ý về tiềm năng của lubricin như một dấu ấn sinh học cho bệnh gout, mở ra một góc nhìn mới về chẩn đoán và điều trị. Tiến sĩ Puja Paul Khanna, một phó giáo sư tại Trường Y Đại học Michigan, nhấn mạnh những phát hiện trong các mô hình chuột, cho thấy rằng ngay cả khi không có nồng độ axit uric cao, tổn thương vẫn có thể xảy ra do các tinh thể urat monosodi, một con đường có thể được nhắm mục tiêu với các biện pháp can thiệp dựa trên lubricin.

Như vậy

Nghiên cứu cho thấy protein lubricin đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nội môi axit uric, ức chế viêm và ngăn ngừa hình thành tinh thể urat. Sự phát triển của bệnh gout cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các biến thể gen của cá nhân liên quan đến lubricin và các phân tử điều khiển khác. Cần nghiên cứu thêm để khám phá những hiểu biết này trong bối cảnh sức khỏe con người và quản lý bệnh gout.


HETIK Silymarin

Ảnh hưởng của Silymarin lên men gan

Silymarin là gì?

Có nguồn gốc từ cây kế sữa (Silybum marianum), silymarin được coi là ngọn hải đăng hy vọng trong lĩnh vực chữa bệnh từ thiên nhiên, đặc biệt là cho sức khỏe của gan. Được tôn vinh nhờ các đặc tính chống oxy hóa, chống viêmchống nhiễm trùng mạnh mẽ, silymarin đã trở thành nền tảng của y học cổ truyền trong nhiều thế kỷ. Tuy nhiên, mối liên hệ phức tạp giữa silymarin và men gan vẫn chưa được hiểu cặn kẽ, để lại một lỗ hổng trong kiến thức chung của chúng ta.

HETIK Silymarin

HETIK Silymarin

Trong bài viết tổng quan mang tính hệ thống này, giúp tìm hiểu sâu vào thế giới của silymarin, nhằm mục đích làm sáng tỏ ảnh hưởng của nó đối với nồng độ men gan và tiềm năng của nó như một lá chắn giúp bảo vệ gan.

Các thông tin sử dụng trong bài viết đến từ việc tìm kiếm các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên (RCT) được thực hiện từ năm 1992 đến năm 2023, tập trung vào đánh giá chỉ một chỉ số là men gan. Từ một tập hợp đáng kinh ngạc gồm 1.707 bài báo, 29 nghiên cứu quy mô dựa trên y học thực chứng và thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, với cỡ mẫu đa dạng gồm 3.846 người tham gia, mỗi người có nền tảng sức khỏe riêng.

Liều lượng silymarin trong các nghiên cứu này trải dài từ mức khiêm tốn 140 mg đến mức tối đa 420 mg, được dùng trong các khung thời gian khác nhau. Các phát hiện đã vẽ nên một bức tranh hấp dẫn: phần lớn (65,5%) nghiên cứu cho thấy sự suy giảm nồng độ men gan ngay sau khi sử dụng silymarin.

Các kết quả cho thấy silymarin, với khả năng bảo vệ gan, có thể là yếu tố thay đổi cuộc chơi về sức khỏe của gan. Tuy nhiên, các kết quả khác nhau gợi ý về ảnh hưởng của các yếu tố như tình trạng sức khỏe của bệnh nhân có liên quan, liều lượng silymarin và bản chất của các bệnh tiềm ẩn. Thật thú vị khi lưu ý rằng tác dụng kỳ diệu của silymarin có thể có tính chọn lọc, cộng hưởng khác nhau với các tình trạng khác nhau, đặc biệt rõ ràng ở khả năng hạ thấp mức men gan ở những người đang chiến đấu với bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.

Về bản chất, chất bổ sung silymarin hứa hẹn là chất bảo vệ gan, có khả năng khắc phục sự mất cân bằng men gan trong nhiều tình trạng. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu sâu hơn để xác định liều lượng và các tình huống lý tưởng, có tính đến những đặc điểm riêng biệt của hồ sơ bệnh nhân và những căn bệnh mà họ phải đối mặt.

Tác dụng bảo vệ gan và hạ men gan của kế sữa

Men gan

Men gan

Cây kế sữa, có tên khoa học là Silybum marianum, không chỉ là một tuyệt tác của thiên nhiên mà còn là một kho tàng dược liệu kỳ diệu. Từ rễ đến hạt, nó chứa một chiết xuất mạnh mẽ với khả năng chống oxy hóa, chống viêm và chống xơ hóa vô song, được gọi một cách trìu mến là silymarin. Viên ngọc thực vật đáng chú ý này đã tạo dựng được một vị trí thích hợp trong biên niên sử về các phương pháp điều trị trị liệu, đặc biệt là khi giải quyết vô số bệnh về gan [1].

Quay trở lại nền y học cổ xưa, rất lâu trước buổi bình minh của những đột phá y học đương đại, silymarin đã được đánh giá cao. Đó là liều thuốc được lựa chọn cho rất nhiều bệnh liên quan đến gan trong hệ thống y học cổ truyền được tôn kính ở cả Châu Âu và Châu Á. Sự kỳ diệu của silymarin nằm ở vũ điệu phức tạp của nó với một loạt các thụ thể và yếu tố tăng trưởng.

Đi sâu hơn vào khả năng trị liệu của nó, silymarin khuếch đại khả năng của superoxide effutase (SOD) trong dàn hợp xướng tế bào lympho và hồng cầu. Sự khuếch đại này dẫn đến gia tăng hiệu quả của các chất bảo vệ tự nhiên có sẵn trong cơ thể – glutathione và glutathione peroxidase.

Kết quả, một lá chắn vững chắc chống lại stress oxy hóa, đặc biệt đối với những người đang chiến đấu với những đợt bệnh gan mãn tính không ngừng. Nhưng đó không phải là tất cả. Silymarin còn có tác dụng bảo vệ màng tế bào. Bằng cách tác động đến các cơ chế phức tạp của quá trình phiên mã polymerase I và ribosome RNA (rRNA), nó hoạt động như một lính gác, làm giảm hoặc thậm chí ngăn chặn sự xâm nhập của các chất độc, từ đó ngăn chặn sự tiến triển của bệnh gan [2].

Với đánh giá có hệ thống này, chúng tôi nỗ lực làm sáng tỏ bối cảnh dược lý rộng lớn được hình thành bởi silymarin và tác động sâu sắc của nó đối với nồng độ men gan. Mặc dù lăng kính của chúng tôi chủ yếu tập trung vào các đặc tính bảo vệ gan tuyệt vời của nó, nhưng chúng tôi cũng hướng tới việc làm sáng tỏ tấm thảm rộng hơn về tác dụng của nó. Mục tiêu của chúng tôi? Trang bị cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe cũng như bệnh nhân sự hiểu biết toàn diện về vai trò của silymarin và các sắc thái giám sát những người nắm giữ khả năng chữa bệnh của nó [3].

Silymarin và hiệu quả hạ men gan: những ý kiến phản biện

Trong bối cảnh rộng lớn của nghiên cứu y học, đánh giá có hệ thống của nghiên cứu này về ảnh hưởng của việc bổ sung silymarin lên nồng độ men gan đã phát hiện ra một số mô hình và những hiểu biết hấp dẫn. Các men gan được xác định là đối tượng đánh giá là ALP, ALT và AST.

Những enzyme này không được chọn ngẫu nhiên; chúng là những lính canh nổi tiếng, báo hiệu tổn thương tế bào gan. Khi nồng độ các enzym này tăng cao không chỉ là những con số; chúng ám chỉ mối đe dọa sắp xảy ra của bệnh gan đang tiến triển hay từng mức độ bệnh khác nhau. Do đó, những enzyme này không chỉ là dấu hiệu cảnh báo mà còn là thước đo cung cấp góc nhìn tiên lượng quan trọng về sức khỏe của gan [4].

Điều đáng nói ở đây là một phần đáng kể của các nghiên cứu (65,5%) đã báo trước một câu chuyện đầy hứa hẹn. Họ ghi nhận sự suy giảm nồng độ men gan sau khi sử dụng silymarin, vẽ ra một bức tranh đầy hy vọng về sức khỏe của gan. Các nghiên cứu nổi bật trong phần điệp khúc này bao gồm nghiên cứu tỉ mỉ của El-Kamary và cộng sự, Ahmed và cộng sự, Mirzaei và cộng sự, và Jamalian và cộng sự, mỗi nghiên cứu đều cho thấy mức giảm đáng kể về mức ALT và AST [5, 6, 7].

Nhắc lại những phát hiện của chúng tôi, Gillessen và Schmidt, trong bài đánh giá tường thuật của họ, đã nhấn mạnh vai trò của silymarin như một đồng minh hỗ trợ trong các cuộc chiến với bệnh gan, quan sát thấy nồng độ men gan giảm rõ rệt sau chế độ điều trị bằng silymarin chuyên dụng [8].

Sự suy giảm này không chỉ về số lượng; bệnh nhân cho biết các triệu chứng liên quan đến gan đã thuyên giảm và chất lượng cuộc sống của họ được cải thiện rõ rệt. Phép mầu đã xảy ra? Tính chất bảo vệ gan của Silymarin, hoạt động như một người lính cần mẫn, vô hiệu hóa các gốc tự do và điều phối các enzym then chốt trong quỹ đạo tổn thương tế bào, xơ hóa và xơ gan.

Lớp vỏ bảo vệ này của silymarin đã giúp nó trở thành một vị trí được tôn kính trong hướng dẫn điều trị bệnh viêm gan nhiễm mỡ không do rượu, đặc biệt là ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương [9].

Tuy nhiên, hiệu quả của silymarin dường như dao động ở một số trường hợp viêm gan nhất định. Ví dụ, sự cộng hưởng trị liệu của nó dường như kém hiệu quả hơn trong bối cảnh bệnh viêm gan C.

Một nghiên cứu được thực hiện tỉ mỉ đã đào sâu vào tác động của silymarin đối với những bệnh nhân viêm gan C mãn tính có nồng độ ALT tăng cao, trước đây được điều trị bằng interferon. Mặc dù được thiết kế chắc chắn nhưng kết quả của nghiên cứu này rất rõ ràng: silymarin, ngay cả ở các liều lượng khác nhau, cũng không thể làm giảm mức ALT.

Điểm sáng trong cuộc khám phá của chúng tôi là câu chuyện nhất quán về sự sụt giảm đáng kể nồng độ men gan ở những bệnh nhân bị gan nhiễm mỡ không do rượu [11]. Tuy nhiên, con đường phía trước đang vẫy gọi những nghiên cứu nghiêm ngặt hơn để củng cố những câu chuyện này trên các phổ bệnh khác nhau.

Kết luận

Đánh giá có hệ thống của chúng tôi vẽ ra một bức tranh sống động về ảnh hưởng sâu sắc của silymarin đối với mức độ hạ men gan. Đi sâu vào các sắc thái, liều lượng silymarin nổi bật như một yếu tố quyết định sự cộng hưởng trị liệu của nó.

Điều này nhấn mạnh sự cấp thiết của việc hiệu chỉnh liều lượng silymarin một cách tỉ mỉ, đảm bảo chúng hài hòa với các đặc tính bảo vệ gan bẩm sinh của nó. Tuy nhiên, sự hiểu biết toàn diện về tác động kỳ diệu của silymarin đối với các bệnh về gan là một tín hiệu vẫn chưa được chiếu sáng đầy đủ, vẫy gọi để khám phá sâu hơn.

Các cuộc điều tra lớn hơn, mở rộng hơn là nhu cầu của thời đại, những cuộc điều tra không chỉ đánh giá hiệu quả điều trị của nó mà còn đi sâu vào sinh lý bệnh phức tạp và các minh chứng lâm sàng rộng hơn đan xen với silymarin.

Những nỗ lực nghiên cứu đầy tham vọng như vậy hứa hẹn sẽ mang đến một cái nhìn toàn cảnh, làm sáng tỏ vai trò then chốt của silymarin đối với sức khỏe gan và tiềm năng của nó trở thành ngọn hải đăng hy vọng cho vô số bệnh về gan.

Về bản chất, silymarin nổi lên từ đánh giá của chúng tôi như một chất bảo vệ đầy hứa hẹn cho sức khỏe gan, cho thấy tiềm năng như một chất bổ sung mạnh mẽ để điều chỉnh lại nồng độ men gan.

 


Bốc hoả

Bốc Hoả: Tiềm ẩn nguy cơ bệnh tim mạch ở phụ nữ tiền mãn kinh

Nguy cơ tiềm ẩn các bệnh lý từ triệu chứng bốc hoả tiền mãn kinh

Triệu chứng bốc hoả diễn ra đột ngột đi kèm với việc đỏ mặt phừng phừng và xuất hiện mồ hôi ở vùng ngực, lưng sau đó lan ra toàn thân. Bốc hoả ảnh hưởng đến khoảng 75% phụ nữ ở tuổi mãn kinh. Hiện nay các nghiên cứu khoa học mới đang làm sáng tỏ những nguy cơ tiềm ẩn về sức khỏe trong giai đoạn này.

Bốc hoả

Bốc hoả

Các phát hiện mới về bốc hoả

Các nghiên cứu chưa được công bố gần đây, được trình bày tại cuộc họp thường niên của Hiệp Hội Mãn Kinh tại Philadelphia, đã phát hiện một mối liên hệ đáng lo ngại giữa những cơn bốc hoả mạnh và các vấn đề sức khỏe trong tương lai. Cụ thể, những nghiên cứu này đã tìm thấy mối liên kết giữa cơn bốc hoả mạnh và sự tăng nồng độ của protein C-reactive trong máu, một chỉ số liên quan đến dự đoán bệnh tim mạch trong tương lai, và một chỉ số dự đoán khả năng chẩn đoán bệnh Alzheimer sau này.

Theo Tiến sĩ Stephanie Faubion, giám đốc Phòng Khám Chuyên Khoa Sức Khỏe Phụ Nữ Mayo Clinic tại Jacksonville, Florida, và giám đốc y tế của Hiệp Hội Mãn Kinh: “Mới đây các nhà khoa học đã khám phá cơn bốc hoả liên quan đến các chỉ số sinh học trong máu của bệnh Alzheimer – Một bệnh lý về não tác động đến trí nhớ, suy nghĩ và hành vi.” Khám phá này đã tác động quan điểm cũ cho rằng cơn bốc hoả và đổ mồ hôi đêm không nguy hiểm.

Nguy cơ mắc bệnh Alzheimer

Khảo sát 250 phụ nữ trong độ tuổi từ 45 đến 67 đang trải qua triệu chứng mãn kinh. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp đo lường khách quan để đánh giá chất lượng giấc ngủ và tần suất cơn bốc hoả ở những phụ nữ này. Họ cũng phân tích mẫu máu để tìm kiếm một chỉ số protein cụ thể về bệnh Alzheimer được gọi là Beta-amyloid 42/40. Mặc dù chỉ số này không chẩn đoán bệnh Alzheimer lâm sàng, nhưng nó cho thấy nguy cơ tiềm ẩn trong tương lai.

Kết luận được đưa ra khi cơn bốc hoả xuất hiện trong giấc ngủ có thể là một chỉ số của nguy cơ bệnh Alzheimer tăng lên, mặc dù chúng không gây ra nguy cơ này trực tiếp.

Nguy cơ mắc bệnh tim mạch

Một nghiên cứu khác đã khám phá mối liên hệ giữa cơn bốc hoả và bệnh tim mạch. Nghiên cứu trước đó của Tiến sĩ Rebecca Thurston đã tìm thấy rằng phụ nữ trải qua cơn bốc hoả thường xuyên hoặc dai dẳng trong giai đoạn mãn kinh sớm có nguy cơ tăng lên đáng kể về các về bệnh lý tim mạch, như tăng huyết áp, đau tim, suy tim và đột quỵ.

Trong nghiên cứu mới này, các nhà khoa học đã sử dụng thiết bị theo dõi đổ mồ hôi trên 276 phụ nữ tham gia nghiên cứu MSHeart để đo lường tần suất và mức độ của cơn bốc hoả trong ngày và đêm một cách khách quan. Họ so sánh những kết quả này với các chỉ số máu về nồng độ protein C-reactive, một chỉ số về tình trạng viêm nhiễm trong cơ thể và một yếu tố nguy cơ cho bệnh tim mạch.

Khi bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong cho phụ nữ trên khắp thế giới, các chuyên gia y tế nên xem xét trải nghiệm về cơn bốc hoả của bệnh nhân là một nguyên nhân tiềm ẩn cho bệnh tương lai.

Làm gì để hạn chế các cơn bốc hoả

Các đề xuất chính dành cho phụ nữ quan tâm đến sức khỏe tim mạch và não bao gồm ưu tiên giấc ngủ tốt hơn, duy trì chế độ ăn uống cân đối, sử dụng các chế phẩm đến từ thiên nhiên giúp cân bằng nội tiết tố, tập thể dục đều đặn, duy trì mối quan hệ xã hội và tham gia vào các hoạt động kích thích tư duy.


Tiêm khớp gối

Tiêm khớp gối trong thoái hóa khớp có tốt không

Điều trị thoái hóa khớp gối hiện nay đã có nhiều phương pháp có thể giúp giảm nhẹ các triệu chứng. Trong đó, việc sử dụng tiêm khớp là một phần quan trọng trong quá trình quản lý bệnh thoái hóa khớp gối, Tiến sĩ Roy Altman, một chuyên gia về bệnh thoái hóa khớp gối tại Đại học California, Los Angeles (UCLA). Đối với những bệnh nhân sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm NSAID như Meloxicam, Ibuprofen… không hiệu quả hoặc bị các tác dụng phụ liên quan đến dạ dày thì tiêm khớp gối là một lựa chọn phù hợp.

Tiêm khớp gối

Thoái hóa khớp gối là tình trạng tổn thương lớp sụn bảo vệ bề mặt xương. Điều này dẫn đến bề mặt xương bị tổn thương, gây đau trong quá trình vận động, sưng to, cứng khớp và giảm khả năng vận động.

3 loại thuốc chính trong tiêm khớp

Corticosteroid để Giảm Viêm

Tiêm corticosteroid hiệu quả trong việc điều trị chống viêm và giảm sưng đau liên quan đến viêm khớp gối kèm theo tích tụ dịch trong gối. Những tiêm tiêm này giúp giảm nhẹ triệu chứng bằng cách giảm viêm trong khớp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng corticosteroid có:

– Sự giảm đau nhanh chóng: giảm nhẹ nhanh chóng trong vòng 24 đến 48 giờ.

– Tác dụng ngắn hạn: Sự giảm đau thường kéo dài từ 6 đến 12 tuần, thường đủ để điều trị một đợt viêm cấp.

– Nên sử dụng hạn chế: Thường khuyến nghị chỉ sử dụng loại tiêm này không quá 2-3/năm để tránh gây hại cho các tế bào sản xuất sụn trong khớp.

Hyaluronic Acid hay dịch khớp nhân tạo

Hyaluronic acid, một thành phần tự nhiên có mặt trong gối khỏe mạnh, và thường giảm mạnh khi bị viêm khớp gối. Bác sĩ của có thể tiêm thêm hyaluronic acid vào gối để tăng cung cấp chất này. Các nghiên cứu đã cho thấy rằng tiêm tiêm hyaluronic acid có thể mang lại sự giảm nhẹ tương đương hoặc thậm chí vượt trội so với các loại thuốc giảm đau. Điểm đáng chú ý bao gồm:

– Thường áp dụng khi các phương pháp điều trị khác không đem lại kết quả tốt.

– Tiêm tiêm hyaluronic acid giúp bôi trơn và bảo vệ khớp gối, mang lại sự giảm đau nhẹ ngắn hạn và tiềm năng lợi ích dài hạn.

Tùy thuộc vào loại, việc tiêm tiêm này có thể cần từ một đến năm lần, đôi khi kèm theo một lần tiêm sau sáu tháng.

Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu

Một phương pháp điều trị mới nổi, liên quan đến việc xử lý mẫu máu của bạn để tạo ra một chất lỏng giàu tiểu cầu, được biết đến với tính chất giúp làm lành. Chất lỏng này sau đó được tiêm vào khu vực khớp bị viêm do thoái hóa khớp, sử dụng cơ chế tự nhiên của cơ thể để làm lành. Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu  đã được sử dụng thành công trong điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, bao gồm tổn thương gân xương.

Kết hợp bổ sung dưỡng chất sau tiêm

Việc cải thiện dinh dưỡng sau khi tiêm chất nhờn vào khớp gối được xem là một phương pháp hỗ trợ quan trọng để tăng cường quá trình phục hồi và nâng cao hiệu quả của việc tiêm chất nhờn. Đồng thời, nó cung cấp các dưỡng chất cần thiết để làm cho khớp gối linh hoạt và đàn hồi hơn. Để giảm đau và có khả năng di chuyển dễ dàng, chuyên gia thường khuyên người bệnh nên chú trọng vào chế độ dinh dưỡng lành mạnh cho khớp. Các thành phần như Devil’s Claw (cây móng quỷ), Frankincense có tác dụng ngăn chặn sự phá hủy mô sụn, bảo vệ sụn khớp bởi metalloproteinase-3 (MMP-3) hay ICAM-1 và do vậy chúng có tác dụng trong ngăn chặn các men phân hủy protein có trong dịch viêm khớp.


Dinh dưỡng cho bệnh gan

Dinh dưỡng cho bệnh gan: Ăn gì để gan phục hồi

Việc duy trì một gan khỏe mạnh rất quan trọng cho sức khỏe tổng thể. Bài viết này nhấn mạnh tầm quan trọng của chế độ ăn đối với quản lý sức khỏe gan và khám phá các yếu tố cân nhắc chế độ ăn cho những người đang phải đối mặt với viêm gan B và C, tổn thương gan hoặc xơ gan. Nó cũng cung cấp thông tin quý báu về nguồn cung cấp protein thân thiện với gan và lời khuyên về việc sử dụng vitamin và bổ sung cho những người mắc bệnh viêm gan.

Dinh dưỡng cho bệnh gan

Dinh dưỡng cho bệnh gan

Tầm quan trọng của Chế độ ăn đối với Sức khỏe của Gan

Sức khỏe của gan ảnh hưởng bởi lựa chọn chế độ ăn của chúng ta. Nhiều người không biết được mối liên hệ giữa chế độ ăn và các bệnh về gan của họ. Ví dụ, một số bệnh nhân viêm gan có thể cảm thấy đau bên phải sau khi tiêu thụ một số loại thực phẩm, nhưng khó khăn này thường có thể được giảm nhẹ thông qua điều chỉnh chế độ ăn. Điều quan trọng là nhận ra vai trò của chế độ ăn đối với sức khỏe gan và thực hiện những lựa chọn có ý thức để bảo vệ cơ quan quan trọng này.

Bổ sung nước

Việc cung cấp đủ nước cho cơ thể là một khía cạnh quan trọng của sức khỏe gan. Cơ thể người cần lượng nước đủ để hoạt động một cách tối ưu. Quên uống đủ nước có thể ảnh hưởng đến khả năng của cơ thể loại bỏ độc tố một cách hiệu quả. Chúng tôi khuyến nghị tiêu thụ ít nhất 2 lít nước mỗi ngày, và biến việc này thành một thói quen hàng ngày có thể có lợi không chỉ cho gan mà còn cho thận.

Điều chỉnh Chế độ ăn

Sau khi được chẩn đoán mắc bệnh viêm gan, đặc biệt là đối với những người có trẻ em vừa mới nhiễm bệnh, là cơ hội tốt để thực hiện những thay đổi quan trọng trong chế độ ăn. Gan có thể lợi ích rất nhiều từ một chế độ ăn bao gồm khoai tây nghiền thay vì khoai tây chiên, yến mạch thay vì bánh mì lợn và trứng chiên, và tăng cường lượng nước tiêu thụ. Điều quan trọng khác là loại bỏ các thói quen như tiêu thụ rượu quá mức và sử dụng các loại thuốc không cần thiết.

Tác động của Độc tố đối với Viêm gan

Viêm gan B và C thường không gây hại khi tồn tại một mình, nhưng khi kết hợp với các loại độc tố, chúng có thể trở nên nguy hiểm hơn đáng kể. Điều quan trọng là hiểu rằng chế độ ăn đóng một vai trò then chốt trong việc quản lý những bệnh lý này. Việc lựa chọn đúng chế độ ăn có thể kéo dài tuổi thọ của người bệnh một cách đáng kể.

Lựa chọn nguồn Protein phù hợp cho Sức khỏe Gan

Protein trong chế độ ăn là một thành phần quan trọng của chế độ dinh dưỡng của chúng ta, nhưng không phải tất cả các nguồn protein đều có lợi cho gan. Các sản phẩm động vật, đặc biệt là thịt béo và thịt chiên, có thể làm áp lực lên gan. Ngược lại, protein từ nguồn thực phẩm thực vật mang nhiều lợi ích, bao gồm chất xơ và chất chống oxy hóa cao. Đậu, hạt, lúa mạch, hạt cây lanh và đậu nành là những nguồn cung cấp protein xuất sắc và thường được coi là protein hoàn chỉnh do chứa đầy đủ các axit amin cần thiết.

Tiêu thụ Protein

Tiêu thụ protein quá mức có thể dẫn đến sưng tấy và tăng áp lực lên thận. Để xác định lượng protein thích hợp cho cơ thể của bạn, hãy mục tiêu khoảng 0,36 gram cho mỗi bảng cân nặng. Mục tiêu khoảng 50 gram protein mỗi ngày.

Nguồn Protein Thân thiện với Gan

Đối với những người quan tâm đến sức khỏe gan của họ, việc lựa chọn nguồn cung cấp protein phù hợp là quan trọng. Dưới đây là mẹo chọn 6 loại protein đặc biệt thân thiện với gan:

  1. Đậu xanh
  2. Bông cải
  3. Đậu nành (đậu phụ)
  4. Hạt hạnh nhân
  5. Rau cải xanh
  6. Hạt Chia

Chế độ ăn cho người bị bệnh gan

Trong những trường hợp bệnh lý gan đã tiến triển đáng kể, như xơ gan không cân bằng, thường được khuyến nghị một chế độ ăn đặc biệt. Chế độ ăn này thường bao gồm việc hạn chế tiêu thụ bốn yếu tố quan trọng:

1. Mỡ (chất béo) và Sự Tổn thương của Gan

Thực phẩm chiên béo khó cho gan tiêu hóa và có thể gây đau đớn cho bệnh nhân nhiều năm. Chúng cũng có thể làm trầm trọng tình trạng gan béo cho bệnh nhân béo phì, điều này cũng làm trầm trọng bệnh viêm gan của họ.

2. Sắt và Sự Tổn thương của Gan

Gan đóng một vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi sắt vì đây là cơ quan cơ bản trong cơ thể lưu trữ kim loại này. Chế độ ăn trung bình chứa khoảng 10-20 mg sắt. Chỉ có khoảng 10% sắt này bị loại bỏ khỏi cơ thể. Bệnh nhân mắc bệnh viêm gan B và C có thể gặp khó khăn trong việc loại bỏ sắt thừa khỏi cơ thể. Sắt thừa có thể gây hại rất lớn cho gan. Những người có mức sắt trong huyết tương cao hoặc bị xơ gan nên tránh sử dụng bổ sung sắt và hạn chế thực phẩm giàu sắt như thịt đỏ, gan và ngũ cốc được bổ sung sắt.

3. Protein và Sự Tổn thương của Gan

Việc tiêu thụ protein đủ lượng quan trọng để duy trì khối cơ và quá trình hồi phục. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đặc biệt là khi xuất hiện tình trạng ngoại tiện, việc hạn chế protein động vật và ưa thích chế độ ăn thực vật có thể giúp cải thiện khả năng tư duy. Gan bị tổn thương nặng có thể dẫn đến sự tích nước trong bụng, gọi là cổ chướng.

4. Muối và Sự Tổn thương của Gan

Đối với những bệnh nhân viêm gan có cổ chướng, cần hạn chế lượng muối để kiểm soát tích nước. Lượng muối càng thấp, thì dịch trong ổ bụng giảm. Tiêu thụ natri nên bị hạn chế vào mức 1000 mg mỗi ngày, hoặc thậm chí là 500 mg mỗi ngày. Thực phẩm nhanh, đặc biệt là thịt đỏ, có hàm lượng muối cao, làm cho chế độ ăn thực vật trở thành lựa chọn thực tế cho nhiều bệnh nhân viêm gan. Những người không mắc viêm bụng cũng nên hạn chế tiêu thụ muối.

Việc Sử dụng Vitamin và Bổ sung

Bệnh nhân mắc viêm gan nên thận trọng khi sử dụng vitamin và bổ sung. Việc dư thừa sắt và vitamin E có thể gây hại.


Rối loạn tiêu hoá tiền mãn kinh

Mối liên hệ rối loạn tiêu hoá và tiền mãn kinh

Trong giai đoạn tiền mãn kinh. Sự thay đổi nội tiết và hormone trong cơ thể có thể gây ra sự không ổn định trong hệ tiêu hoá. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa rối loạn tiêu hoá và tiền mãn kinh, và cách bạn có thể quản lý tốt sự biến đổi này.

Rối loạn tiêu hoá tiền mãn kinh

1. Rối loạn tiêu hoá và tiền mãn kinh – Mối quan hệ

Tiền mãn kinh là giai đoạn tiền nguyên kinh mà phụ nữ trải qua. Trong thời kỳ này, cơ thể bắt đầu sản xuất ít hormone nữ, đặc biệt là estrogen và progesterone. Sự thay đổi nồng độ hormone này có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của sức kháng của phụ nữ, bao gồm cả hệ tiêu hoá.

Rất nhiều phụ nữ trong thời kỳ tiền mãn kinh trải qua các triệu chứng tiêu hoá khác nhau, bao gồm:

A. Các triệu chứng rồi loạn tiêu hoá

Giảm lượng estrogen và progesterone trong thời kỳ tiền mãn kinh có thể làm chậm quá trình thức ăn đi qua hệ thống tiêu hoá. Khi quá trình tiêu hóa kéo dài hơn bình thường, Nước sẽ được tái hấp thu trở lại vào máu, điều này có thể dẫn đến táo bón, đầy hơi và chướng bụng.

Khả năng tiêu hóa thức ăn cũng có thể bị ảnh hưởng bởi những thay đổi dịch mật trong túi mật có thể đi kèm với việc thiếu hụt hormon nội tiết. Ngoài ra dịch mật trở nên cô đặc hơn, dễ hình thành sỏi mật hoặc các vấn đề về túi mật khác có thể xảy ra

Các vấn đề về tiêu hóa trong thời kỳ mãn kinh bao gồm:

  • Đầy hơi
  • Khó tiêu
  • Trào ngược dạ dày
  • Đau bụng
  • Chướng bụng
  • Tiêu chảy
  • Táo bón

B. Sự thay đổi về cân nặng

Nhiều phụ nữ trải qua sự thay đổi về cân nặng trong giai đoạn tiền mãn kinh. Sự biến đổi này có thể gây áp lực lên hệ tiêu hoá và dẫn đến các vấn đề tiêu hoá như ăn không tiêu hoá hoặc ăn quá nhiều.

C. Thay đổi về thức ăn ưa thích

Có thể có sự thay đổi trong sở thích về thức ăn trong giai đoạn tiền mãn kinh. Một số phụ nữ có thể trải qua sự thay đổi về khẩu vị hoặc có khó khăn trong việc tiêu thụ những loại thức ăn mà họ trước đây ưa thích. Điều này có thể gây ra sự bất ổn trong quá trình tiêu hoá.

Cách quản lý rối loạn tiêu hoá trong tiền mãn kinh

Mặc dù tiền mãn kinh có thể gây ra sự biến đổi trong hệ tiêu hoá, nhưng có nhiều cách để quản lý tốt tình trạng này. Dưới đây là một số lời khuyên quan trọng:

Dinh dưỡng cân đối

Hãy duy trì một chế độ ăn cân đối với đủ loại thức ăn, bao gồm rau cải xanh, hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt và thực phẩm giàu dinh dưỡng. Tránh ăn quá nhiều thức ăn nhanh chóng, thức ăn nạp nhanh, và thức ăn có nhiều đường.

2. Vận động thể lực

Thực hiện các hoạt động vận động thể lực thường xuyên để duy trì cơ thể khỏe mạnh và giảm căng thẳng. Tập yoga, đi bộ, hoặc bơi lội có thể giúp cải thiện quá trình tiêu hoá.

3. Điều trị hormone thay thế

Nếu rối loạn tiêu hoá trở nên nghiêm trọng và khó kiểm soát, bạn có thể nên xem xét liệu pháp hormone thay thế dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Hormone thay thế có thể giúp ổn định hormone trong cơ thể và giảm các triệu chứng tiêu hoá. Hiện nay sản phẩm Femakul có thành phần thảo dược bổ sung hormorn estrogen tự nhiên không có tác dụng phụ, hiệu quả và an toàn.

Như vậy

Rối loạn tiêu hoá và tiền mãn kinh có mối quan hệ mật thiết. Sự thay đổi nội tiết trong giai đoạn tiền mãn kinh có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hoá của phụ nữ, gây ra nhiều triệu chứng khó chịu. Tuy nhiên, thông qua việc duy trì chế độ ăn lành mạnh, kiểm soát cảm giác trào nhiệt, tập luyện thể lực, và thậm chí sử dụng hormone thay thế khi cần thiết, phụ nữ có thể quản lý tốt rối loạn tiêu hoá trong giai đoạn tiền mãn kinh.

Femakul Canada - Mô tả sản phẩm