Cảnh báo Viêm gan cấp do Sốt xuất huyết

Tổn thương gan/ viêm gan là một đặc điểm phổ biến ở bệnh nhân sốt xuất huyết và là yếu tố tiên lượng xấu. Triệu chứng hay gặp do tổn thương gan là đau bụng, buồn nôn, chán ăn, gan to, tăng men gan.

Các triệu chứng biểu hiện viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết

Bệnh cảnh lâm sàng sốt xuất huyết bao gồm tổ hợp rất đa dạng các triệu chứng như sốt, đau cơ – khớp, xung huyết/ xuất huyết da – niêm mạc, đau hốc mắt…

Đặc điểm lâm sàng của Sốt xuất huyết

Trong số đó, cần đặc biệt chú ý các triệu chứng viêm gan/ tổn thương gan. Đau bụng là triệu chứng hay gặp, mức độ nhẹ thì đau nhẹ, âm ỉ. Nặng hơn gây đau bụng nhiều và liên tục hoặc tăng cảm giác đau nhất là ở vùng gan (hạ sườn phải). Gan to > 2cm dưới bờ sườn, có thế đau. Nôn/ buồn nôn. Chán ăn. Bệnh nhân có thể xuất hiện vàng da do tăng Bilirubin máu. Tổn thương gan nặng nguy cơ suy gan cấp khi men gan AST, ALT > 1000U/L. Bệnh nhân vật vã, lừ đừ, li bì.

Vàng củng mạc mắt trong viêm gan

Gan to xuất hiện ở trên 50% bệnh nhân sốt xuất huyết. Bệnh nhân là trẻ em có tỷ lệ gan to cao hơn so với người lớn. Trong một nghiên cứu ở Thái Lan, Poovorawan và cộng sự phát hiện sốt xuất huyết là nguyên nhân chính gây suy gan cấp ở 34% trẻ em từ 1-15 tuổi trong đợt dịch sốt xuất huyết.  Vàng da lâm sàng được phát hiện ở 1,7% -17% trong nghiên cứu, và tăng bilirubin máu tới chiếm tới 48%.

Phân độ tổn thương gan cấp theo hướng dẫn của Bộ Y tế

+ Tổn thương gan Nhẹ: GOT, GPT 120 – < 400U/L.

+ Tổn thương gan Trung bình: GOT, GPT 400 – < 1000U/L.

+ Tổn thương gan Nặng hoặc suy gan cấp: GOT, GPT > I000U/L, có hoặc không có bệnh lý nào gan.

Hãy liên hệ với đội ngũ Bacsionline để được tư vấn các dấu hiệu cảnh báo của viêm gan cấp do Sốt xuất huyết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bandyopadhyay, D., et al., A study on spectrum of hepatobiliary dysfunctions and pattern of liver involvement in dengue infection. Journal of clinical and diagnostic research: JCDR, 2016. 10(5): p. OC21.
  2. Poovorawan, Y., et al., Dengue virus infection: a major cause of acute hepatic failure in Thai children. Annals of tropical paediatrics, 2006. 26(1): p. 17-23.
  3. Karoli, R., et al., Clinical profile of dengue infection at a teaching hospital in North India. The Journal of Infection in Developing Countries, 2012. 6(07): p. 551-554.
  4. Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue. 2019.

Các dấu hiệu của Sốt xuất huyết

1.Sốt xuất huyết là gì?

Sốt xuất huyết (sốt Dengue) là một bệnh do muỗi là trung gian truyền bệnh. Bệnh xảy ra ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trong đó Việt Nam. Theo dự báo chu kỳ bùng phát dịch của Bộ y tế, năm 2022 sẽ bắt đầu một trận dịch mới. Số liệu của Cục Y tế dự phòng trong 7 tháng đầu năm 2022, cả nước ghi nhận hơn 30.000 ca mắc sốt xuất huyết, 15 ca tử vong.

Một số đặc điểm của Sốt xuất huyết

–  4 thể bệnh do đó một người có thể bị tối đa 4 lần trong đời.

–  Gồm có 3 thể : Nhẹ, trung bình và nặng.

2.Các dấu hiệu của sốt xuất huyết

Các triệu chứng của Sốt xuất huyết

Đối với thể nhẹ có thể không có triệu chứng

Ở giai đoạn đầu của bệnh, các dấu hiệu có thể bị nhầm với một số bệnh khác như Cúm, Covid-19 – và các dấu hiệu đặc trưng bắt đầu từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 10.

+ Sốt cao liên tục có thể lên đến 40°C, kéo dài từ 2 – 7 ngày

+ Đau đầu âm ỉ thường ở 2 bên

+ Đau cơ, xương hoặc khớp

+ Buồn nôn, nôn

+ Đau nhức hai hố mắt

+ Có thể nổi hạch

+ Xuất hiện ban đỏ nhỏ li ti, đồng đều ở 2 bên mà khi căng da ban không mất đi.

+ Có các dấu hiệu chảy máu (chảy máu chân răng, chảy máu cam). Diễn ra từ ngày thứ 3 của bệnh.

Hầu hết các triệu chứng sẽ giảm hoặc hết trong vòng 1 – 2 tuần . Nhưng trong một số trường hợp, các triệu chứng diễn biến nặng hơn và có thể đe dọa gây tử vong. Đây được coi là mức độ nặng hay hội chứng sốc Dengue.

Tình trạng chảy máu, tổn thương thành mạch do đó huyết tương thoát ra khỏi mạch máu, chảy máu ồ ạt trong a

Xét nghiệm máu, số lượng tiểu cầu giảm mạnh < 60 G/l. Điều này có thể dẫn đến sốc, chảy máu trong, suy nội tạng và thậm chí tử vong.

Một số dấu hiệu cảnh báo của bệnh mức độ nặng

+ Đau bụng dữ dội

+ Nôn liên tục

+ Chảy máu nướu răng hoặc mũi

+ Xuất huyết tiêu hóa, nôn ra máu hoặc đại tiện phân đen

+ Chảy máu dưới da, các vết bầm tím

+ Khó thở hoặc thở nhanh

Các dấu hiệu cảnh báo thường bắt đầu vào ngày đầu tiên hoặc hai ngày sau khi hết sốt. Cần chú ý để đến cơ sở y tế gần nhất để được điều trị.

Liên hệ với đội ngũ Bacsionline để được tư vấn các dấu hiệu, triệu chứng của Sốt xuất huyết


Xét nghiệm nhận biết tổn thương gan do Sốt Xuất Huyết

Tổn thương gan/viêm gan rất hay gặp ở bệnh nhân sốt xuất huyết. Triệu chứng hay gặp do tổn thương gan là đau bụng, buồn nôn, chán ăn, gan to. Để chẩn đoán xác định tổn thương gan cần xét nghiệm máu và siêu âm gan. Các dấu hiệu cận lâm sàng viêm gan: tăng men gan, tăng bilirubin, gan to, dày thành túi mật.

Chẩn đoán xác định viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết vẫn cần đến đánh giá xét nghiệm. Hai nhóm xét nghiệm chính chẩn đoán viêm gan là xét nghiệm máu và siêu âm.

1.Xét nghiệm máu chẩn đoán viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết

Để đánh giá tổn thương gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết cần dựa vào xét nghiệm men gan (SGOT, SGOT), Bilirubin và Amoniac (NH3).

  • SGOT hay AST (Aspartate aminotransferase) có chỉ số bình thường < 40 UI/L.
  • SOPT hay ALT (Alanine aminotransferase) có chỉ số bình thường < 40 UI/L.

Xét nghiệm sinh hóa máu

  • Bilirubin là sản phẩm chuyển hóa của hemoglobin, gồm hai thành phần là bilirubin gián tiếp (GT) và bilirubin trực tiếp (TT). Bình thường: bilirubin toàn phần (TP): 0,8–1,2 mg/dL, bilirubin GT 0,6 – 0,8 mg/dL, bilirubin TT 0,2 – 0,4 mg/dL. Bilirubin tăng cao sẽ gây biểu hiện vàng da.
  • Amoniac máu (NH3) được sản xuất từ chuyển hóa bình thường của protein trong cơ thể và do vi khuẩn sống ở đại tràng. NH3 được chuyển hóa ở gan chuyển thành urê để thải qua thận. Bình thường NH3 máu 5-69 mg/dL. Bệnh nhân sốt xuất huyết có tổn thương gan nặng sẽ giảm chuyển hóa NH3, dẫn tới NH3 tăng cao trong máu.

Một phân tích tổng hợp năm 2016 cho thấy rằng 75% bệnh nhân sốt xuất huyết có tăng men gan. Trong phần lớn các nghiên cứu, SGOT tăng cao hơn SGPT. Triệu chứng tăng men gan thường bắt đầu khoảng ngày thứ 7 và có xu hướng giảm xuống mức bình thường trong vòng ba tuần. Phân độ tổn thương gan cấp theo Bộ Y tế , bệnh nhân được phân loại tổn thương gan nặng hoặc suy gan cấp nếu SGOT, SGPT > 1000U/L.

Vàng da lâm sàng được phát hiện ở 1,7% -17% trong nhiều loạt bệnh khác nhau và tăng bilirubin máu cao tới 48% số bệnh nhân sốt xuất huyết. Tổn thương gan trong bệnh sốt xuất huyết là phổ biến ở trẻ em hơn so với người lớn.

2.Siêu âm chẩn đoán viêm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết

 Gan to và dày thành túi mật là 2 triệu chứng có thể gặp trên siêu âm gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết.

Venkata Sai và CS công bố nghiên cứu cho thấy 21% bệnh nhân sốt xuất huyết khi siêu âm phát hiện gan to.

Hình ảnh thành túi mật dày lên, giống hình ảnh 2 vách tường bị ngăn cách bởi cấu trúc có vân ở giữa

Thành túi mật bình thường có độ dày < 3mm. Có tác giả gọi tình trạng dày thành túi mật đơn thuần là viêm túi mật không sỏi. Nghiên cứu hình ảnh siêu âm gan mật ở bệnh nhân sốt xuất huyết cho thấy tình trạng dày thành túi mật rất phổ biến. Một nghiên cứu trên 224 trẻ em sốt xuất huyết cho thấy 75% trẻ có thành túi mật dày lên. Siêu âm hàng ngày đánh giá tiến triển dày thành túi mật tăng dần là dấu hiệu tiên lượng nguy cơ diễn biến bệnh nặng hơn. Trong nghiên cứu của Troys, tần suất chung của thành túi mật dày lên là 59,1%.

Dày thành túi mật là yếu tố tiên lượng dự hậu bệnh nhân sốt xuất huyết. Theo Setiawan, dày thành túi mật 3-5 mm là tiêu chuẩn chỉ định nhập viện và theo dõi, dày trên 5mm là tiêu chuẩn đe dọa bệnh nhân sốc giảm thể tích.

Theo nghiên cứu của TS. Troys, đa số bệnh nhân dày thành túi mật bị sốt xuất huyết nặng, nhiều hơn đáng kể so với bệnh nhân SXH có dấu hiệu cảnh báo (độ nhạy 90,5%; độ đặc hiệu 69,6%). Siêu âm có dày thành túi mật là đặc điểm có ý nghĩa trong việc dự đoán bệnh nhân mắc sốt xuất huyết nặng, với độ nhạy 81,0% và độ đặc hiệu 78,3%. Từ đó, tác giả cũng nhất trí đề xuất sử dụng chỉ tiêu dày thành túi mật để đánh giá bệnh sốt xuất huyết nặng.

Liên hệ đội ngũ Bacsionline để được tư vấn các vấn đề liên quan đến bệnh Sốt xuất huyết

 Tài liệu tham khảo

  1. Wang, X.-J., et al., Evaluation of aminotransferase abnormality in dengue patients: A meta analysis. Acta tropica, 2016. 156: p. 130-136.
  2. Kuo, C.-H., et al., Liver biochemical tests and dengue fever. The American journal of tropical medicine and hygiene, 1992. 47(3): p. 265-270.
  3. Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue. 2019.
  4. Karoli, R., et al., Clinical profile of dengue infection at a teaching hospital in North India. The Journal of Infection in Developing Countries, 2012. 6(07): p. 551-554.
  5. Samanta, J. and V. Sharma, Dengue and its effects on liver. World Journal of Clinical Cases: WJCC, 2015. 3(2): p. 125.

 

 


Nổi mẩn, ngứa do gan: Triệu chứng và cách phòng ngừa

Ngứa da hoặc nổi mẩn là tình trạng báo hiệu chức năng gan bị suy giảm. Triệu chứng mẩn ngứa gây khó chịu cho người bệnh, làm giảm chất lượng cuộc sống. Do đó cần có các biện pháp điều trị an toàn, hiệu quả.

1. Cơ chế gây ngứa do gan

Gan là cơ quan chuyển hóa quan trọng. Để bảo vệ cơ thể, gan đóng vai trò như hàng rào ngăn chặn các yếu tố độc hại xâm nhập qua đường tiêu hóa. Gan làm giảm độc tính và thải trừ một số chất được tạo ra trong quá trình chuyển hóa của cơ thể.

Gan chống độc bằng 2 cơ chế:

Giữ lại kim loại nặng như đồng, chì, thủy ngân … sau đó sẽ thải ra ngoài

Biến các chất độc thành chất không độc hoặc ít độc hơn bằng các phản ứng hóa học sau đó thải ra ngoài qua đường mật hoặc đường thận.

Như vậy khi chức năng suy giảm, hoạt động thanh thải các chất độc hại của gan giảm đáng kể. Các chất có hại sẽ tích tụ nhiều trong cơ thể, lâu dần biểu hiện thành các dấu hiệu bất thường như các nốt sẩn gây ngứa ở da.

2. Các nguyên nhân gây ngứa

Một số bệnh lý gan xuất hiện triệu chứng ngứa như:

  • Ứ mật trong gan của thai kỳ
  • Viêm gan B và C mãn tính
  • Viêm đường mật xơ cứng nguyên phát
  • Xơ gan mật nguyên phát
  • Tắc mật do sỏi, u chèn

Các nguyên nhân khác 

Ngoài ra nguyên nhân gây ngứa có thể là các tác nhân xung quanh môi trường sống, chế độ sinh hoạt như:

  • Môi trường ô nhiễm, tiếp xúc các chất độc hại
  • Chế độ ăn không khoa học như: đồ ăn chế biến sẵn, nhiều chất bảo quản, chế độ dinh dưỡng nghèo chất xơ, thiếu hụt vitamin và khoáng chất
  • Lạm dụng các chất kích thích: bia, rượu, thuốc lá.

3. Biểu hiện của mẩn ngứa do gan

Biểu hiện mẩn ngứa do gan thường xuất hiện nhiều nhất khi cơ thể gặp (đi ngoài gió, ngấm nước mưa, nhiệt độ môi trường thay đổi…). Các nốt mẩn, ngứa do gan đặc trưng bởi các triệu chứng sau:

  • Ngứa râm ran: ngứa do gan chỉ ở mức râm ran, đôi khi các vùng ngứa có thể lan rộng ra khắp mặt, chân, tay, lưng…
  • Nổi mẩn đỏ, mảng rộng tại các vùng ngứa: Da sẽ dần có các biểu hiện nổi từng mảng đỏ hoặc hồng lan rộng ở các vùng ngứa. Nghiêm trọng hơn, có thể lan nhiều ra toàn thân.
  • Nổi mề đay, sẩn cục: Các mảng hoặc nốt mề đay khi nổi lên thường khá dày, sờ vào thấy chắc và có thể ngứa hoặc không ngứa nhiều.

Ngoài ra, khi chức năng gan suy giảm, người bệnh còn gặp phải các triệu chứng ngoài da khác như:

+ Mệt mỏi, khó chịu, thay đổi tính tình

+ Giảm cảm giác ngon miệng, ăn uống kém, không tiêu

+ Đau tức âm ỉ vùng hạ sườn phải, đôi khi lan lên vai phải

+ Vàng da và mắt, nước tiểu đậm màu có hoặc không kèm theo phân bạc màu.

+ Chảy máu chân răng, dễ xuất hiện các mảng bầm tím trên da khi va chạm.

4. Phương pháp điều trị mẩn ngứa do gan

Thay đổi chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt khoa học

+ Hạn chế sử dụng thực phẩm không tốt cho gan như thực phẩm đóng gói sẵn chứa nhiều chất bảo quản, thức ăn chiên xào nhiều dầu mỡ, giàu chất béo.

+ Bổ sung đủ nước cho cơ thể. Trung bình mỗi ngày bạn nên uống nước từ 1,5 – 2 lít. Theo các chuyên gia y tế, việc bổ sung nước cho cơ thể là điều vô cùng quan trọng, đặc biệt là vào những mùa nắng nóng.

+ Tăng cường bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất xơ, trái cây, rau củ quả cho cơ thể. 

+ Tránh xa việc sử dụng hoặc tiếp xúc với những tác nhân gây hại cho gan. Bỏ thuốc lá, không lạm dụng các loại rượu, bia và đồ uống có cồn khác.

+ Sử dụng các thảo dược làm mát gan, tăng cường chức năng gan như: Cây kế sữa, bông Atiso, Diệp hạ châu…

Một số mẹo có thể giảm ngứa:

  • Thoa kem dưỡng ẩm nên vùng da bị mẩn ngứa
  • Tắm nước mát
  • Chườm một miếng vải ướt và lạnh lên vùng bị ngứa

Ibuprofen – Thuốc hạ sốt, giảm đau kẻ thù của gan

Một nghiên cứu trên chuột về ảnh hưởng của thuốc Ibuprofen mới đây đưa ra kết luận thuốc có thể ảnh hưởng đến chức năng gan.

1.Thuốc Ibuprofen là gì?

Ibuprofen là thuốc kháng viêm, giảm đau không steroid (NSAID) phổ biến. Tại Việt Nam, thuốc có các tên biệt dược như Ibuprofen, Mofen, Alaxan…

Mọi người thường dùng trong các trường hợp sốt, cảm cúm, đau đầu, đau răng, đau cơ xương khớp.

Hiện nay, các nhà nghiên cứu tại Đại học California đã nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc đến chức năng gan của chuột. Tiến sĩ Davis cho rằng tác dụng phụ của ibuprofen đối với chức năng gan có thể nghiêm trọng hơn so với dự đoán ban đầu. Họ giải thích rằng: “Gan đóng một vai trò quan trọng trong chuyển hóa năng lượng từ các chất glucose, lipid và axit amin cần thiết để duy trì cân bằng nội môi của toàn bộ cơ thể. Ngoài ra gan có một chức năng quan trọng không kém đó là  xử lý các chất mà chúng ta tiêu thụ như thức ăn hay thuốc. Do đó, thuốc có thể có những tác dụng không mong muốn đối với gan.

 2.Những tác động khác nhau đối với nam giới và nữ giới

Để xác định tác động của ibuprofen gây ra các vấn đề về gan, các nhà nghiên cứu cho chuột uống ibuprofen với hàm lượng khoảng 486 mg/ngày (tương đương với hàm lượng cho người trưởng thành trong 1 ngày) kéo dài trong 1 tuần.

Vào ngày cuối cùng của nghiên cứu, nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đo khối phổ – một bộ kỹ thuật cho phép các nhà khoa học thiết lập tỷ lệ và loại hóa chất có trong mẫu chuột thí nghiệm ở bất kỳ thời điểm nào. Để đánh giá tác động của ibuprofen đối với tế bào gan của chuột.

Đồng tác giả trong nghiên cứu này, Giáo sư Aldrin Gomes cho biết: “Chúng tôi phát hiện ibuprofen gây ra biến đổi protein trong gan so với lý thuyết. Các biến đổi này phụ thuộc vào giới tính của chuột. Trong gan của chuột đực, các nhà nghiên cứu đã quan sát thấy những thay đổi ít nhất 34 con đường chuyển hóa chất, bao gồm con đường chuyển hóa giúp điều hòa một số chất thiết yếu của cơ thể như axit amin, hormone, vitamin và giải phóng oxy phản ứng và hydrogen peroxide trong tế bào. Các nhà nghiên cứu giải thích khi chức năng gan suy giảm, hydrogen peroxide có thể làm biến đổi protein và gây tổn thương tế bào trong gan. Có thể gây ra tình trạng viêm cấp tính hoặc suy gan.

Trong khi đó ở chuột cái, ibuprofen làm tăng hoạt động của cytochrom P450s, một loại enzym góp phần phân hủy thuốc – đào thải thuốc nhanh hơn.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, Nhà nghiên cứu khuyên mọi người nên dùng ibuprofen một cách thận trọng – đảm bảo không dùng nhiều hơn liều lượng được khuyến cáo và lý tưởng nhất là hạn chế sử dụng thuốc nếu các triệu chứng ở mức độ nhẹ.

“Không có loại thuốc nào là hoàn hảo, vì tất cả các loại thuốc đều có tác dụng phụ. Tuy nhiên, nhiều loại thuốc thường được sử dụng, như ibuprofen, đang bị lạm dụng khi các triệu chứng ở mức độ nhẹ”.

Hơn nữa, nhóm nghiên cứu nhấn mạnh cần phải nghiên cứu thêm về ảnh hưởng của thuốc ở nam giới so với nữ giới, vì có thể có sự khác biệt chính trong quá trình trao đổi chất giữa hai giới. Như vậy đối với nam giới cần lưu ý hơn khi sử dụng thuốc Ibuprofen.

Nếu quý vị có câu hỏi hay cần tư vấn về cách sử dụng, dự phòng tác hại của thuốc trên gan hãy liên hệ với đội ngũ Bác sĩ Online để được tư vấn trực tiếp.


béo bụng

Mối liên quan giữa chỉ số BMI và bệnh lý gan

Một nghiên cứu gần đây cung cấp thêm bằng chứng về mối liên hệ giữa chỉ số khối cơ thể (BMI) cao khi còn trẻ và nguy cơ mắc bệnh gan trong tương lai. Các nhà khoa học khuyên nên có các can thiệp sớm hơn và sàng lọc các yếu tố mắc bệnh cho những người có nguy cơ.

Chỉ số BMI (Body Mass Index) hay chỉ số khối lượng cơ thể. Dựa vào chỉ số BMI của một người có thể biết được người đó béo, gầy hay có cân nặng lý tưởng.

Công thức tính chỉ số BMI tương đối đơn giản, chỉ dựa vào 2 chỉ số là chiều cao và cân nặng:

BMI = Cân nặng / [(Chiều cao)x(Chiều cao)]

Trong đó, chiều cao tính bằng m và cân nặng tính bằng kg.

Chỉ số BMI không áp dụng cho phụ nữ có thai, vận động viên, người tập thể hình.

Phân loại Chỉ số BMI
Gầy (thiếu cân) < 18.5
Bình thường 18.5 – 22.99
Thừa cân 23 – 24.9
Béo phì độ 1 25-30
Béo phì độ 2 > 30

Theo thống kê tỷ lệ béo phì đang gia tăng trên toàn cầu. Dự đoán có tới 1 tỷ người sẽ bị xếp vào loại béo phì vào năm 2030.

Hiện tại, ở một số bang của Mỹ, hơn 35% dân số bị béo phì. Béo phì gây ra một loạt các hậu quả xấu đến sức khỏe, bao gồm mỡ máu, bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường, ung thư và một số bệnh viêm xương khớp.

Những năm gần đây, các nhà nghiên cứu đã phát hiện có mối liên hệ giữa tình trạng béo phì ở những người trẻ và bệnh gan sẽ mắc trong tương lai. Các bệnh gan này bao gồm viêm gan B và C mãn tính, bệnh viêm gan không do rượu.

1. Mối liên hệ giữa bệnh gan và chỉ số BMI

Các nghiên cứu gần đây cho thấy chỉ số BMI cao ở nam giới tuổi vị thành niên có liên quan đến việc tăng nguy cơ tử vong hoặc tăng tỷ lệ nhập viện do bệnh gan giai đoạn cuối ở tương lai.

Một nghiên cứu của Tiến sĩ Hannes Hagström, thuộc Trung tâm Bệnh tiêu hóa tại Bệnh viện Đại học Karolinska ở Thụy Điển, nghiên cứu dữ liệu của 1,2 triệu người đàn ông Thụy Điển nhập ngũ từ năm 1969 đến năm 1996. Những người tham gia được theo dõi từ 1 năm sau khi nhập ngũ, cho đến cuối năm 2012. Kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí Gut. Có 5.281 trường hợp mắc bệnh gan mức độ nặng, trong đó có 251 trường hợp ung thư gan.

2. Tăng 50% nguy cơ mắc bệnh gan

Các nhà điều tra đã loại bỏ các đối tượng bị bệnh gan từ trước. Phân tích cho thấy những người đàn ông thừa cân có nguy cơ mắc bệnh gan về sau cao hơn gần 50% so với những người đàn ông có trọng lượng bình thường. Tương tự, những người đàn ông béo phì có nguy cơ mắc bệnh gan cao gấp đôi.

Tác động này thậm chí còn rõ rệt hơn ở những người đàn ông mắc đái tháo đường type 2. Những người tham gia nghiên cứu có thể trạng béo phì và mắc bệnh đái tháo đường type 2 có nguy cơ mắc bệnh gan cao gấp 3 lần khi họ bước sang tuổi trung niên, so với những người đàn ông có cân nặng bình thường không mắc bệnh tiểu đường loại 2.

“Điều này có thể có ý nghĩa với việc ra quyết định về nâng cao sức khỏe cộng đồng, tăng cường các biện pháp can thiệp có mục tiêu ngăn ngừa thừa cân và béo phì ở độ tuổi thanh niên và đặc biệt nhấn mạnh nguy cơ đái tháo đường type 2 như một yếu tố nguy cơ của bệnh gan”

Vì nghiên cứu này là quan sát, không thể rút ra kết luận liên quan đến nguyên nhân và kết quả. Các tác giả kết luận với khuyến cáo nên có các biện pháp can thiệp sớm hơn ở những người có nguy cơ mắc bệnh gan cao, họ cho rằng “Các can thiệp giúp giảm tỷ lệ thừa cân và béo phì nên được thực hiện ngay từ khi còn nhỏ để giảm gánh nặng tương lai do bệnh gan mức độ nặng cho cá nhân và xã hội”.


Ung thư gan: Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ung thư gan (ung thư biểu mô tế bào gan – HCC) là loại ung thư khởi phát ở gan, phổ biến đứng thứ 6 trên thế giới. Theo Globocan 2020, tại Việt Nam, ung thư gan là bệnh ung thư có tỷ lệ số ca mắc mới và tử vong nhiều nhất ở cả 2 giới. 

Các loại ung thư gan nguyên phát khác bao gồm:

  • Ung thư ống mật (ung thư biểu mô đường mật).
  • U máu và u mạch. 
  • U nguyên bào gan, hiếm gặp này thường được phát hiện ở trẻ em dưới 3 tuổi. Khi bệnh được phát hiện sớm, có thể điều trị triệt căn

1. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

  • Nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính (HBV) hoặc nhiễm vi rút viêm gan C (HCV) mạn tính, là nguyên nhân phổ biến dẫn tới ung thư gan
  • Xơ gan hoặc uống nhiều rượu nhiều năm (>10 năm)
  • Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu – thường gặp ở những người béo phì, ngay cả khi không uống rượu
  • Một số bệnh về gan như bệnh Wilson 
  • Ngoài ra, thực phẩm chứa aflatoxin tăng nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Aflatoxin là chất độc do một loại nấm phát triển (có trong lạc mốc).

2. Triệu chứng

Ở giai đoạn đầu rất ít triệu chứng điển hình, do đó rất khó biết. Thậm chí có nhiều trường hợp không có triệu chứng cơ năng gì.

Có thể có các triệu chứng sau:

  • Sốt nhẹ (38 – 38,5 độ C)
  • Kém ăn, rối loạn tiêu hóa
  • Suy nhược hoặc cảm thấy mệt mỏi không rõ nguyên nhân
  • Gầy sút cân từ 2 – 5 kg trong vòng 1 tháng
  • Phân trắng, có phấn hoặc nước tiểu sẫm màu
  • Da và mắt hơi vàng
  • Đau âm ỉ vùng hạ sườn phải

Các triệu chứng trên thường rời rạc, không đầy đủ và không điển hình, do đó làm bệnh nhân và thầy thuốc dễ bỏ qua. Nếu khám có thẻ không thấy dấu hiệu gì nhưng cũng có thề đã thấy gan to 3-4cm dưới bờ sườn, cứng và không đau hoặc thấy triệu chứng của một xơ gan cũ như lách to, da sạm, giãn mạch dưới da. Nếu làm siêu âm gan đã có thể thấy khối u trong gan.

3. Xét nghiệm và chẩn đoán

+ AFP (alpha íetoprotein): là dấu ấn sinh học quan trọng nhất để chẩn đoán HCC. Giá trị bình thường < 20ng/ml. Mức tăng AFP thực sự có giá trị chẩn đoán là > 400ng/ml, giá trị này càng cao thì càng có ý nghĩa chẩn đoán.Tuy nhiên, có khoảng 20-30% bệnh nhân HCC có AFP bình thường. Một số trường hợp AFP tăng mà không phải HCC như trong các bệnh gan mạn tính, u bào thai, …

+ Xét nghiệm đánh giá chức nàng gan: công thức máu, đông máu, xét nghiệm sinh hóa máu: protein, albumin, ALT, AST, bilirubin binh thường hoặc có thay đổi khi có xơ gan.

+ Các marker viêm gan: HBsAg, anti HCV, …

– Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh:

+ Siêu âm: là phương pháp thăm dò hình ảnh được lựa chọn đầu tiên vì dễ áp dụng, có vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm HCC. Hình ảnh siêu âm của khối HCC có thể là khối giảm âm, tăng âm hoặc khối hỗn hợp âm, có thể có dấu hiệu mắt trâu, thể khảm, …

+ Siêu âm Doppler: xác định mức độ tăng sinh mạch trong khối u, đánh giá tình trạng tĩnh mạch cửa, các nhánh của tĩnh mạch gan.

+ Chụp cắt lớp vi tính (CLVT- Computer Tomography): chụp CLVT xoắn ốc ba pha (spiral CT) – khi chưa tiêm thuốc cản quang: khối u giảm tỉ trọng so với nhu mô gan. Pha động mạch: khối ngấm thuốc nhanh. Pha tĩnh mạch cửa: khối u hầu như không ngấm cản quang. Pha muộn: khối thoát thuốc nhanh.

+ Chụp cộng hường từ (Magnetic Resonance Imaging – MRI): MRI có độ nhạy cao trong chẩn đoán HCC, có thể phát hiện được khối u nhỏ, có giá trị hơn HCC trong đánh giá chi tiết nhân vệ tinh, xâm lấn tĩnh mạch. Có thể phân biệt HCC với u máu, u gan thứ phát. Có thể chụp MRI khi siêu âm nghi ngờ có u nhỏ mà chụp CLVT không thấy u hoặc không rõ ràng.

+ Sinh thiết mô bệnh học chẩn đoán xác định cấu trúc và thể ung thư gan

4. Điều trị

Việc điều trị phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư mà đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp. Phẫu thuật cắt gan, ghép gan, điều trị triệt căn tại chỗ (tiêm cồn qua da, đông đặc khối u bằng vi sóng, đốt nhiệt cao tần…), nút mạch, xạ trị (xạ trị chiếu trong, xạ trị chiếu ngoài), điều trị đích (sorafenid, levatinib, regorafenid..), hóa chất, liệu pháp miễn dịch…

5. Dự phòng

Ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát là bệnh khá phổ biến tại Việt Nam do tỉ lệ viêm gan B mạn tính, xơ gan do viêm gan B rất cao, các bước dự phòng HCC bao gồm:

+ Tiêm phòng, tránh lây nhiễm HBV và HCV, tránh các tác nhân phối hợp như rượu, các thực phẩm bị mốc có aílatoxin B1. Các biện pháp an toàn truyền máu, …

+ Điều trị viêm gan virus B và c từ thể cấp không trờ thành mạn tính, từ viêm gan mạn không thành xơ gan.

+ Siêu âm ổ bụng và định lượng AFP định kì ờ những bệnh nhân có tổn thương gan mạn tính và xơ gan đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán sớm, hiệu quả điều trị.

Nếu quý vị có câu hỏi hay cần tư vấn về nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh ung thư gan hãy liên hệ với đội ngũ Bác sĩ Online để được tư vấn trực tiếp.

 


gym

Thực phẩm tăng cơ có thể gây hại cho gan

Xây dựng cơ bắp bằng việc bổ sung các loại bột và viên uống hứa hẹn giúp bạn có khối cơ một cách tự nhiên. Nhưng một nghiên cứu mới cho biết những lợi ích đạt được có thể trả giá bằng việc suy giảm chức năng gan.

Những người tham gia nghiên cứu sử dụng các chất bổ sung thể hình đã gặp phải các vấn đề về gan, gặp một số triệu chứng như: vàng da, vàng mắt và đau dạ dày. Gần 75% nam giới đã phải nhập viện vì các triệu chứng trên.

Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Alimentary Pharmacology and Therapeutics, bao gồm 44 người đàn ông tham gia vào nghiên cứu tổn thương gan do thực phẩm chức năng xây dựng cơ bắp, một chương trình xác định các tổn thương gan liên quan đến thực phẩm chức năng tăng cơ. Tổn thương gan được phát hiện thông qua xét nghiệm sinh hóa máu để kiểm tra men gan.

Tất cả những người tham gia nghiên cứu thừa nhận đã sử dụng các thực phẩm chức năng tăng cơ với hy vọng cải thiện cơ bắp. Các cuộc kiểm tra cho thấy nhiều sản phẩm có chứa steroid đồng hóa không được ghi trên nhãn. Steroid đồng hóa là một chất hóa học tổng hợp tự nhiên, giúp tăng khối lượng cơ bắp và phân chia các tế bào, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của mô cơ tương tự chức năng của hormon testosterone nhưng chúng lại có tác dụng phụ như: gây tổn thương gan, rụng tóc, giảm ham muốn tình dục và có thể gây vô sinh.

2. Một số nghiên cứu tác động của chất bổ sung với gan

Những người tham gia nghiên cứu đều có các triệu chứng như: vàng da, mẩn ngứa, đau bụng và buồn nôn. Nghiên cứu cho thấy nhiều sản phẩm được dán nhãn không chính xác. Như trong thực phẩm chức năng Factor D, một chất bổ sung được bệnh nhân sử dụng, không liệt kê bất kỳ nội tiết tố androgen đồng hóa nào. Nhưng khi kiểm nghiệm dược chất phát hiện trong đó có chứa một loại steroid không xác định và ba loại steroid đồng hóa khác: Tetrahydrocorticosterone, Stanozolol và Methyldrostanolone.

Nguy hiểm nhất là chất Stanozol được phân loại là một chất bị kiểm soát ở Hoa Kỳ và nằm trong danh sách bị cấm của Cơ quan Chống doping Thế giới.

Trong y khoa việc dùng hormone đồng hóa để chỉ định cho bệnh nhân giảm testosterone cấp trong suy giảm tuyến sinh dục nam. Tuyệt đối không được sử dụng cho những nam giới khỏe mạnh. Tuy nhiên, điều đó không ngăn được một số người chuyển sang dùng steroid đồng hóa mà không cần sự giám sát y tế để xây dựng cơ bắp.

Tác giả chính của nghiên cứu Tiến sĩ Andrew Stolz, tại Đại học Nam California, Los Angeles đưa ra khuyến cáo nam giới nên hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước khi mua bất kỳ thực phẩm chức năng xây dựng cơ.

Hiện nay có các thực phẩm bổ sung xây dựng cơ bắp lành mạnh có thể được sử dụng cùng với chế độ ăn tăng cơ giảm mỡ, bao gồm:

  • Whey protein: Được sử dụng một cách dễ dàng và thuận tiện để tăng lượng protein của bạn.
  • Creatine: Cung cấp cho cơ bắp năng lượng cần thiết để thực hiện các hoạt động luyện tập. Mặc dù có nhiều nhãn hiệu creatine, nhưng hãy tìm creatine monohydrate vì nó là hiệu quả nhất.

Ăn mặn hại gan như thế nào ?

Theo khuyến cáo của Hiệp hội Tim mạch một chế độ ăn mặn sẽ làm tăng nguy cơ tăng huyết áp. Hiện nay, các nghiên cứu mới cho thấy nếu ăn nhiều muối có thể dẫn đến tổn thương gan ở người lớn, đặc biệt ở phụ nữ trong thời kỳ đầu mang thai.

Theo thống kê của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) tại Hoa Kỳ, hầu hết người dân tiêu thụ nhiều muối vượt quá khuyến cáo. Lượng muối dư thừa có thể liên quan đến tăng huyết áp, nguyên nhân chính gây ra các bệnh lý tim mạch và đột quỵ.

Theo thống kê ở Mỹ lượng muối trung bình hàng ngày đối với người từ 2 tuổi trở lên là hơn 3.400 mg (3,4 gram) – cao hơn gấp đôi so với giới hạn 1.500 mg được khuyến cáo.

Lượng muối mà mọi người tiêu thụ không chỉ đến từ muối bỏ vào thức ăn trong quá trình chế biến mà đến từ các thực phẩm chế biến sẵn (đồ ăn nhanh). Vì vậy khuyến nghị mọi người cần phải xem xét kĩ lưỡng các nhãn thông tin thành phần để chọn các sản phẩm chứa ít muối hơn.

Ảnh hưởng của muối đến chức năng gan

Ăn quá mặn dẫn đến biến đổi tế bào gan liên quan đến xơ gan. Xơ hóa gan là tình trạng các tế bào gan bị tổn thương không hồi phục sau đó được thay thế bằng các tổ chức xơ và dẫn đến làm mất chức năng gan.

Các nghiên cứu gần đây đã xem xét đến những biến đổi ở cấp độ tế bào. Nhóm nghiên cứu đã thực hiện thí nghiệm trên chuột trưởng thành ăn theo chế độ lượng muối tăng dần. Ngoài ra họ còn thí nghiệm nuôi phôi gà trong môi trường nước mặn. Kết quả cho thấy quá nhiều muối dẫn đến một số thay đổi hình dạng tế bào trong gan. Tế bào gan trở nên dị dạng – không còn hình dạng ban đầu, tỷ lệ tế bào chết cao hơn. Tỷ lệ phân chia tế bào trong phát triển phôi thấp hơn. Do đó tạo điều kiện phát triển xơ gan.

Các nhà khoa học giải thích hiện tượng trên ở những người ăn mặn xuất hiện stress oxy hóa. Đó là sự mất cân bằng giữa gốc tự do và chất chống oxy hóa trong cơ thể. Sự mất cân bằng này làm tăng các tế bào gây viêm và thúc đẩy quá trình chết của tế bào gan dẫn đến xơ hóa tiến triển.

Làm thế nào giảm tổn thương cho gan?

Việc quan trọng nhất là điều chỉnh chế độ ăn giảm muối. Tạo thói quen ước lượng lượng muối tiêu thụ trong ngày. Kể cả việc xem xét nhãn thông tin các thực phẩm chế biên sẵn.

Ngoài ra để chống lại quá trình stress oxy hóa, nhóm nghiên cứu đã phát hiện vitamin C – một chất chống oxy hóa tự nhiên có thể giúp cơ thể chống lại các gốc tự do. Do đó bổ sung hoa quả giàu vitamin C như cam, ổi, bưởi… sẽ giúp bảo vệ chức năng gan của cơ thể.

Để được tư vấn trực tiếp về các phương pháp bảo vệ gan. Hãy liên hệ với đội ngũ Bacsi-online


Dấu hiệu cần biết gan nhiễm độc và cách dự phòng

Nhiễm độc gan là tình trạng gan bị tổn thương khi tiếp xúc với các loại thuốc men, hóa chất, bia rượu hay ngay cả một số loại thảo dược.

Gan nhiễm độc là gì?

Trong cơ thể, gan có chức năng giải độc, thanh lọc cơ thể. Có thể loại bỏ các chất có hại như các loại thuốc, hóa chất hay cồn ra khỏi cơ thể thông qua nước tiểu hoặc đường mật.

Nhưng một vài trường hợp các chất độc được tạo ra trong quá trình xử lý, tác động và làm tổn thương gan.

Nhiễm độc gan nếu không được điều trị kịp thời nó sẽ hình thành quá trình xơ gan, dẫn đến suy chức năng gan và có thể gây tử vong.

Trong một số trường hợp dùng thuốc hạ sốt (Paracetamol) ngắn ngày liều cao có thể gây suy gan cấp.

1. Một số dấu hiệu nhiễm độc gan

  • Sốt nhẹ, cảm giác nóng trong người
  • Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy
  • Nước tiểu đậm màu (như nước vối hoặc nước chè đặc)
  • Phân có thể bạc màu
  • Ngứa ngáy, nổi mẩn ngứa hoặc nổi mề đay
  • Vàng da, vàng củng mạc (lòng trắng)  mắt
  • Đau đầu
  • Giảm cảm giác thèm ăn, ăn không ngon miệng
  • Buồn nôn, nôn
  • Đau bụng – đặc biệt là vùng bên phải
  • Sút cân

2. Nguyên nhân gây gan nhiễm độc

  • Thuốc

Thuốc không kê đơn như:

+ Thuốc hạ sốt Paracetamol (Acetaminophen)

+ Thuốc kháng viêm và giảm đau (NSAIDs)

+ Aspiril, ibuprofen, naproxen sodium – nếu sử dụng quá nhiều hoặc uống cùng với đồ uống có cồn làm tăng tình trạng gan nhiễm độc

Thuốc điều trị bệnh như:

+ Hạ mỡ máu – Statin

+ Kháng sinh – Ethromycin, amoxicillin

+ Điều trị viêm khớp dạng thấp – Methotrexate, azathioprine

+ Thuốc điều trị nấm

+ Corticoid

+ Thuốc điều trị Gout – Allopurinol

+ Thuốc điều trị HIV 

+ Hóa chất điều trị ung thư

  • Hóa chất và dung môi

Một số hóa chất 

+ Vinyl chloride – hóa chất công nghiệp trong sản xuất nhựa

+ Thuốc diệt cỏ – Paraquat

+ Thuốc trừ sâu

3. Phương pháp phòng ngừa gan nhiễm độc

Bạn có thể không đủ thời gian để tìm hiểu các loại thuốc hay hóa chất nào có thể gây ra nhiễm độc gan. Do đó có vài cách có thể phòng tránh

+ Sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết. Phải có sự tư vấn và hướng dẫn của nhân viên y tế. Tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc.

+ Đối với một số thuốc điều trị gây tổn thương gan phải sử dụng dài ngày, nên bổ sung thêm thuốc bổ gan để hỗ trợ chức năng thải độc của gan.

+ Không được uống thuốc khi đang sử dụng đồ uống có cồn như bia, rượu, cocktail hay các chế phẩm có thành phần chứa cồn.

+ Luôn mặc đồ bảo hộ, tránh tiếp xúc trực tiếp với hóa chất trong quá trình làm việc. Khám sức khỏe định kỳ. Nếu có các dấu hiệu ở trên hãy thông báo cho nhân viên y tế để được khám và điều trị kịp thời

+ Lưu ý nhà có trẻ nhỏ, không để trẻ nghịch thuốc hay hóa chất bởi một lượng nhỏ cũng có thể gây nhiễm độc.

+ Chế độ dinh dưỡng hợp lý. Sử dụng một số thực phẩm đến từ thiên nhiên giúp làm cải thiện chức năng gan. Như cây kế sữa, cây bồ công anh, cây Astiso…

Nếu quý vị có câu hỏi hay cần tư vấn về nguyên nhân, dấu hiệu nhiễm độc gan và cách phòng ngừa hãy liên hệ với đội ngũ Bác sĩ Online để được tư vấn trực tiếp.