BSO Footer landing (1280 x 80 px)

Ung thư gan: Triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

|

Ung thư gan (ung thư biểu mô tế bào gan – HCC) là loại ung thư khởi phát ở gan, phổ biến đứng thứ 6 trên thế giới. Theo Globocan 2020, tại Việt Nam, ung thư gan là bệnh ung thư có tỷ lệ số ca mắc mới và tử vong nhiều nhất ở cả 2 giới. 

Các loại ung thư gan nguyên phát khác bao gồm:

  • Ung thư ống mật (ung thư biểu mô đường mật).
  • U máu và u mạch. 
  • U nguyên bào gan, hiếm gặp này thường được phát hiện ở trẻ em dưới 3 tuổi. Khi bệnh được phát hiện sớm, có thể điều trị triệt căn

1. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

  • Nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính (HBV) hoặc nhiễm vi rút viêm gan C (HCV) mạn tính, là nguyên nhân phổ biến dẫn tới ung thư gan
  • Xơ gan hoặc uống nhiều rượu nhiều năm (>10 năm)
  • Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu – thường gặp ở những người béo phì, ngay cả khi không uống rượu
  • Một số bệnh về gan như bệnh Wilson 
  • Ngoài ra, thực phẩm chứa aflatoxin tăng nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Aflatoxin là chất độc do một loại nấm phát triển (có trong lạc mốc).

2. Triệu chứng

Ở giai đoạn đầu rất ít triệu chứng điển hình, do đó rất khó biết. Thậm chí có nhiều trường hợp không có triệu chứng cơ năng gì.

Có thể có các triệu chứng sau:

  • Sốt nhẹ (38 – 38,5 độ C)
  • Kém ăn, rối loạn tiêu hóa
  • Suy nhược hoặc cảm thấy mệt mỏi không rõ nguyên nhân
  • Gầy sút cân từ 2 – 5 kg trong vòng 1 tháng
  • Phân trắng, có phấn hoặc nước tiểu sẫm màu
  • Da và mắt hơi vàng
  • Đau âm ỉ vùng hạ sườn phải

Các triệu chứng trên thường rời rạc, không đầy đủ và không điển hình, do đó làm bệnh nhân và thầy thuốc dễ bỏ qua. Nếu khám có thẻ không thấy dấu hiệu gì nhưng cũng có thề đã thấy gan to 3-4cm dưới bờ sườn, cứng và không đau hoặc thấy triệu chứng của một xơ gan cũ như lách to, da sạm, giãn mạch dưới da. Nếu làm siêu âm gan đã có thể thấy khối u trong gan.

3. Xét nghiệm và chẩn đoán

+ AFP (alpha íetoprotein): là dấu ấn sinh học quan trọng nhất để chẩn đoán HCC. Giá trị bình thường < 20ng/ml. Mức tăng AFP thực sự có giá trị chẩn đoán là > 400ng/ml, giá trị này càng cao thì càng có ý nghĩa chẩn đoán.Tuy nhiên, có khoảng 20-30% bệnh nhân HCC có AFP bình thường. Một số trường hợp AFP tăng mà không phải HCC như trong các bệnh gan mạn tính, u bào thai, …

+ Xét nghiệm đánh giá chức nàng gan: công thức máu, đông máu, xét nghiệm sinh hóa máu: protein, albumin, ALT, AST, bilirubin binh thường hoặc có thay đổi khi có xơ gan.

+ Các marker viêm gan: HBsAg, anti HCV, …

– Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh:

+ Siêu âm: là phương pháp thăm dò hình ảnh được lựa chọn đầu tiên vì dễ áp dụng, có vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm HCC. Hình ảnh siêu âm của khối HCC có thể là khối giảm âm, tăng âm hoặc khối hỗn hợp âm, có thể có dấu hiệu mắt trâu, thể khảm, …

+ Siêu âm Doppler: xác định mức độ tăng sinh mạch trong khối u, đánh giá tình trạng tĩnh mạch cửa, các nhánh của tĩnh mạch gan.

+ Chụp cắt lớp vi tính (CLVT- Computer Tomography): chụp CLVT xoắn ốc ba pha (spiral CT) – khi chưa tiêm thuốc cản quang: khối u giảm tỉ trọng so với nhu mô gan. Pha động mạch: khối ngấm thuốc nhanh. Pha tĩnh mạch cửa: khối u hầu như không ngấm cản quang. Pha muộn: khối thoát thuốc nhanh.

+ Chụp cộng hường từ (Magnetic Resonance Imaging – MRI): MRI có độ nhạy cao trong chẩn đoán HCC, có thể phát hiện được khối u nhỏ, có giá trị hơn HCC trong đánh giá chi tiết nhân vệ tinh, xâm lấn tĩnh mạch. Có thể phân biệt HCC với u máu, u gan thứ phát. Có thể chụp MRI khi siêu âm nghi ngờ có u nhỏ mà chụp CLVT không thấy u hoặc không rõ ràng.

+ Sinh thiết mô bệnh học chẩn đoán xác định cấu trúc và thể ung thư gan

4. Điều trị

Việc điều trị phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư mà đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp. Phẫu thuật cắt gan, ghép gan, điều trị triệt căn tại chỗ (tiêm cồn qua da, đông đặc khối u bằng vi sóng, đốt nhiệt cao tần…), nút mạch, xạ trị (xạ trị chiếu trong, xạ trị chiếu ngoài), điều trị đích (sorafenid, levatinib, regorafenid..), hóa chất, liệu pháp miễn dịch…

5. Dự phòng

Ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát là bệnh khá phổ biến tại Việt Nam do tỉ lệ viêm gan B mạn tính, xơ gan do viêm gan B rất cao, các bước dự phòng HCC bao gồm:

+ Tiêm phòng, tránh lây nhiễm HBV và HCV, tránh các tác nhân phối hợp như rượu, các thực phẩm bị mốc có aílatoxin B1. Các biện pháp an toàn truyền máu, …

+ Điều trị viêm gan virus B và c từ thể cấp không trờ thành mạn tính, từ viêm gan mạn không thành xơ gan.

+ Siêu âm ổ bụng và định lượng AFP định kì ờ những bệnh nhân có tổn thương gan mạn tính và xơ gan đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán sớm, hiệu quả điều trị.

Nếu quý vị có câu hỏi hay cần tư vấn về nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh ung thư gan hãy liên hệ với đội ngũ Bác sĩ Online để được tư vấn trực tiếp.

 

Đánh giá của bạn 5/5 - (1 bình chọn)
Facebook
Twitter
LinkedIn
Telegram
Print
Email
WhatsApp
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
0
No products in the cart.