bacsi online key value image (1124 × 460 px) (1)

LIỆU TRÌNH PHỤC HỒI RỤNG TÓC & CÂN BẰNG NỘI TIẾT

LIỆU TRÌNH MỌC TÓC SAU 3 THÁNG CHO NGƯỜI BỊ

  • Rụng tóc do Bệnh tuyến giáp
  • Rụng tóc ở người bị Buồng trứng đa nang
  • Rụng tóc do thay đổi nội tiết sau sinh
  • Rụng tóc do Căng thẳng – áp lực (do công việc, bệnh lý, sau phẫu thuật ….)
  • Rụng tóc do mất cân bằng nội tiết ở lứa tuổi 38 ++, lứa tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh

BÁC SĨ ĐỒNG HÀNH l  AN TOÀN SỬ DỤNGCHẤT LƯỢNG QUỐC TẾ l NGƯỜI DÙNG TIN CẬY

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
Telegram
Email

LIỆU TRÌNH PHỤC HỒI RỤNG TÓC & CÂN BẰNG NỘI TIẾT

LIỆU TRÌNH MỌC TÓC SAU 3 THÁNG CHO NGƯỜI BỊ

  • Rụng tóc do Bệnh tuyến giáp
  • Rụng tóc ở người bị Buồng trứng đa nang
  • Rụng tóc do thay đổi nội tiết sau sinh
  • Rụng tóc do Căng thẳng – áp lực (do công việc, bệnh lý, sau phẫu thuật ….)
  • Rụng tóc do mất cân bằng nội tiết ở lứa tuổi 38 ++, lứa tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh

BÁC SĨ ĐỒNG HÀNH l  AN TOÀN SỬ DỤNGCHẤT LƯỢNG QUỐC TẾ l NGƯỜI DÙNG TIN CẬY

Facebook
Twitter
LinkedIn
Pinterest
Telegram
Email
bacsi online key value image (1124 × 460 px) (1)

Liệu trình

GÓI LIỆU TRÌNH CỦA BẠN

Phục hồi mái tóc chỉ sau 03 tháng sử dụng!

Biểu Tượng Thẻ Ưu Đãi Giảm Giá Biểu Tượng Tỷ Lệ Phần Trăm Phiếu Giảm Giá  Mua Sắm Hình minh họa Sẵn có - Tải xuống Hình ảnh Ngay bây giờ - iStockƯU ĐÃI ĐẶC BIỆT: Nhận ngay 350k tiền mặt khi mua gói liệu trình 03 tháng

LIỆU TRÌNH CƠ BẢN

860,000 VNĐ
/1 tháng
  • Femakul 2 hộp 30 viên
  • 1 chai tinh dầu bưởi nguyên chất
  • Khăn ủ tóc mẫu mới đẹp

BÁC SĨ CHUYÊN KHOA

920,000 VNĐ
/1 tháng
  • Femakul 2 hộp 30 viên
  • 1 chai tinh dầu bưởi nguyên chất
  • Khăn ủ tóc mẫu mới đẹp
  • Bác sĩ tư vấn lần đầu
KHUYÊN DÙNG

BÁC SĨ ĐỒNG HÀNH

1,080,000 VNĐ
/1 tháng
  • Femakul 2 hộp 30 viên
  • 1 chai tinh dầu bưởi nguyên chất
  • Khăn ủ tóc mẫu mới đẹp
  • Bác sĩ tư vấn lần đầu
  • Bác sĩ đồng hành

LIỆU TRÌNH CƠ BẢN

2,590,000 VNĐ
/Liệu trình 3 tháng
  • Femakul 6 hộp 30 viên
  • 1 chai tinh dầu bưởi nguyên chất
  • Khăn ủ tóc mẫu mới đẹp

BÁC SĨ CHUYÊN KHOA

2,690,000 VNĐ
/Liệu trình 3 tháng
  • Femakul 6 hộp 30 viên
  • 1 chai tinh dầu bưởi nguyên chất
  • Khăn ủ tóc mẫu mới đẹp
  • Bác sĩ tư vấn lần đầu
KHUYÊN DÙNG

BÁC SĨ ĐỒNG HÀNH

3,210,000 VNĐ
/Liệu trình 3 tháng
  • Femakul 6 hộp 30 viên
  • 1 chai tinh dầu bưởi nguyên chất
  • Khăn ủ tóc mẫu mới đẹp
  • Bác sĩ tư vấn lần đầu
  • Bác sĩ đồng hành
Đánh giá của bạn 4.7/5 - (62 bình chọn)

Bác sĩ đồng hành

BÁC SĨ ĐỒNG HÀNH là chương trình của Tập thể các Bác sĩ thuộc Bác sĩ Online, song hành cùng người dùng trong suột liệu trình sử dụng sản phẩm nhằm nâng cao CHẤT LƯỢNG ĐIỀU TRỊGIẢI ĐÁP NHANH các thắc mắc và quan tâm của người dùng trong quá trình sử dụng.

Liệu trình cơ bản

Rụng tóc nội tiết Liệu trình cơ bản

Rụng tóc nội tiết Liệu trình cơ bản

Sau khi chọn trình, bạn sẽ đặt lịch tư vấn online với Bác sĩ. Bác sĩ sẽ kiểm tra tình trạng sức khỏe và tư vấn, hướng dẫn sử dụng liệu trình phù hợp. Trong quá trình sử dụng liệu trình, mọi câu hỏi sẽ được hotline Bác sĩ Online giải đáp trong thời gian từ 8 giờ đến 22 giờ hàng ngày.

Liệu trình Bác sĩ Chuyên khoa

Rụng tóc nội tiết Liệu trình bác sĩ chuyên khoa

Rụng tóc nội tiết Liệu trình bác sĩ chuyên khoa

Sau khị chọn liệu trình, bạn sẽ hẹn lịch Khám online với Bác sĩ Chuyên khoa:

  • Bác sĩ Chuyên khoa sẽ Kiểm tra tiền sử bệnh và tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn
  • Bác sĩ Kiểm tra các thuốc hiện tại bạn đang sử dụng
  • Bác sĩ sẽ tư vấn sử dụng và các lưu ý khác
  • Trong quá trình sử dụng liệu trình, mọi câu hỏi sẽ được hotline Bác sĩ Online giải đáp trong thời gian từ 8 giờ đến 22 giờ hàng ngày, và trong trường hợp cần thiết sẽ chuyển Bác sĩ Chuyên khoa giải đáp.

Liệu trình Bác sĩ đồng hành

Rụng tóc nội tiết Liệu trình bác sĩ đồng hành

Rụng tóc nội tiết Liệu trình bác sĩ đồng hành

Sau khị chọn liệu trình, bạn sẽ hẹn lịch Khám online với Bác sĩ Chuyên khoa:

  • Bác sĩ Chuyên khoa sẽ Kiểm tra tiền sử bệnh và tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn
  • Bác sĩ Kiểm tra các thuốc hiện tại bạn đang sử dụng
  • Bác sĩ sẽ tư vấn sử dụng và các lưu ý khác
  • Bạn sẽ có lịch hẹn tái khám với Bác sĩ Chuyên khoa sau mỗi tuần sử dụng cho đến hết liệu trình. Bạn cần đặt lịch hẹn trước với Bác sĩ. 
  • Trong quá trình sử dụng liệu trình, mọi câu hỏi sẽ được hotline Bác sĩ Online giải đáp trong thời gian từ 8 giờ đến 22 giờ hàng ngày, và trong trường hợp cần thiết sẽ chuyển Bác sĩ Chuyên khoa giải đáp.

SẢN PHẨM ĐIỀU TRỊ

Sản phẩm điều trị sử dụng trong Liệu trình 20 ngày đẩy lùi Đau đầu Bốc hỏa:

Femakul liều dùng 3 viên/ngày uống 3 lần sau ăn

FEMAKUL thảo dược tự nhiên nhập khẩu từ Canada – giúp Điều trị rối loạn nội tiết tố nữ – đặc trị bốc hỏa, đau đầu mất ngủ do rối loạn nội tiết.

Với hàm lượng phytoestrogen và phytoprogestin trong ngưỡng an toàn cho phép của EFSA (Cục an toàn thực phẩm châu Âu) tương đương hàm lượng tiêu thụ tự nhiên, FEMAKUL giúp người dùng điều hòa nội tiết tố nữ một cách AN TOÀN khi sử dụng kéo dài và đạt HIỆU QUẢ điều trị

Thông tin chi tiết về sản phẩm:

Femakul - Thông tin sản phẩm

Femakul – Thông tin sản phẩm

Đánh giá của bạn 4.7/5 - (62 bình chọn)

An tòan sử dụng

Tiêu chí “AN TOÀN SỬ DỤNG” của LIỆU TRÌNH ĐIỀU TRỊ bao gồm:

  1. Liệu trình điều trị được TƯ VẤN và GIÁM SÁT bởi Đội ngũ Bác sĩ online có chuyên môn, kinh nghiêm điều trị lâm sàng lâu năm
  2. Sản phẩm điều trị là các Sản phẩm đã được kiểm nghiệm lâm sàng hiệu quả và an toàn trên rất nhiều bệnh nhân trong thời gian dài
  3. Các Sản phẩm điều trị là các Sản phẩm nhập khẩu – Xuất xứ rõ ràng tin cậy – Tiêu chuẩn chất lượng hàng đầu thế giới

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ TÍNH AN TOÀN CỦA FEMAKUL

Điều trị các triệu chứng Tiền mãn kinh, mãn kinh: bốc hỏa, đau đầu mất ngủ do rối loạn nội tiết tiền mãn kinh.

Kiểm chứng lâm sàng:

  1. Femakul đã được kiểm chứng lâm sàng tại các bệnh viện lớn tuyến trung ương và phòng khám của các bác sĩ đầu ngành với các bệnh nhân mắc chứng đau đầu mất ngủ do nội tiết, bốc hỏa và rối loạn thần kinh thực vật do thay đổi nội tiết tố.
  2. Trong hơn 7 năm sử dụng, bệnh nhân gặp chứng bốc hỏa và đau đầu váng vất đều cho kết quả phản hồi rất tích cực, có chuyển biến rõ rệt sau khoảng 3 tuần (20 ngày) sử dụng với liều dùng tấn công 3 viên/ngày.

FEMAKUL thảo dược tự nhiên nhập khẩu từ Canada – giúp điều hòa rối loạn nội tiết tố nữ – giúp điều trị chứng ĐAU ĐẦU BỐC HỎA do mất cân bằng nội tiết nữ.

Thành phần FEMAKUL gồm : Black cohosh extract (2.5% Triterpene Glycosides): 40 mg; Isoflavon Soy bean extract 40%: 40 mg; Mexican Wild Yam extract (10% Diosgenin): 20 mg

Black cohosh (Triterpene Glycosides) có trong FEMAKUL có tác dụng điều hòa nội tiết tố – tâm thần kinh – làm dịu căng thẳng – và giúp hỗ trợ điều trị u nang, u xơ, ung thư tuyến vú, buồng trứng và tử cung (Xem các minh chứng khoa học đính kèm cho các nghiên cứu mới uy tín nhất tại Mỹ và Châu Âu trong vòng 20 năm gần nhất)

Soy Isoflavon (phytoestrogen) và White Yam (phytoprogestin) có trong FEMAKUL có tác dụng điều hòa hormone nội tiết. Với hàm lượng phytoestrogen và phytoprogestin trong ngưỡng an toàn cho phép của EFSA (Cục an toàn thực phẩm châu Âu) tương đương hàm lượng tiêu thụ tự nhiên, FEMAKUL giúp người dùng điều hòa nội tiết tố nữ một cách AN TOÀN khi sử dụng kéo dài và đạt HIỆU QUẢ điều trị 

Hàm lượng Phytoestrogen như thế nào là an toàn và đạt hiệu quả điều trị

Sử dụng Phytoestrogen như thế nào là an toàn

  1. Phytoestrogen (isoflavon) cần thiết để mang lại hiệu quả cho sức khỏe trung bình là 40 – 70 mg/ngày
  2. Tác dụng bảo vệ của phytoestrogen đối với ung thư vú và ung thư nội mạc tử cung nằm ở khả năng liên kết của Phytoestrogen nồng độ thấp với thụ thể Estrogen Beta – là thụ thể ức chế tăng sinh tế bào khối u và thúc đẩy hoạt động Apoptosis (tế bào tự chết)
  3. Hàm lượng an toàn trong ngưỡng khuyến cáo với các bệnh nhân nằm trong khoảng 40-65 mg Isoflavone/ngày

TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ MINH CHỨNG KHOA HỌC

ĐÁNH GIÁ KHOA HỌC CỦA EFSA (Cục an toàn thực phẩm Châu Âu)
Tạp chí Wiley -Tháng 9, 2015
https://efsa.onlinelibrary.wiley.com/doi/pdf/10.2903/j.efsa.2015.4246

EFSA Recommend Soy Isoflavon

EFSA Recommend Soy Isoflavon

Hàm lượng tiêu thụ Isoflavone an toàn hàng ngày trong khoảng 35-150 mg với phụ nữ nói chung

Hội đồng EFSA ANS được yêu cầu đưa ra ý kiến khoa học về mối liên quan có thể có giữa việc tiêu thụ isoflavone từ TPCN và tác hại lên tuyến vú, tử cung và tuyến giáp ở phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh và sau mãn kinh. Isoflavone là các chất tự nhiên có thể được tìm thấy trong đậu nành, cỏ ba lá đỏ và rễ cây sắn dây. Các isoflavone chính là genistein, daidzein, glycitein, formononetin, biochanin A và puerarin. Cấu trúc hóa học của chúng có liên quan đến 17β-oestradiol và chúng có đặc tính gây oestrogen. Hơn nữa, isoflavone có thể tương tác với quá trình tổng hợp hormone tuyến giáp.
Thực phẩm bổ sung nhắm mục tiêu đến phụ nữ tiền mãn kinh và sau mãn kinh thường cung cấp một lượng isoflavone hàng ngày trong khoảng 35–150 mg / ngày. Một đánh giá có hệ thống đã được thực hiện để điều tra xem liệu có thể tìm thấy mối liên quan giữa việc tiêu thụ isoflavone từ thực phẩm bổ sung và tác dụng phụ trên ba cơ quan đích ở phụ nữ tiền mãn kinh và sau mãn kinh hay không. Dữ liệu trên người không ủng hộ giả thuyết về sự gia tăng nguy cơ ung thư vú từ các nghiên cứu quan sát cũng như không ảnh hưởng đến mật độ chụp nhũ ảnh cũng như biểu hiện của dấu hiệu tăng sinh Ki-67 trong các nghiên cứu can
thiệp. Không có ảnh hưởng nào đến độ dày nội mạc tử cung và những thay đổi mô bệnh học trong tử cung cho đến 30 tháng bổ sung 150 mg / ngày isoflavone đậu nành. Sau 60 tháng, một số thay đổi mô bệnh học không ác tính đã được báo cáo. Mức độ hormone tuyến giáp không thay đổi sau khi hấp thụ isoflavone từ thực phẩm bổ sung. Phơi nhiễm cơ bản từ chế độ ăn uống trong dân số châu Âu nói chung được ước tính là thấp hơn 1 mg / ngày, trong khi ở những người tiêu dùng thực phẩm làm từ đậu nành, con số này có thể cao hơn.

Các nghiên cứu về Phytoestrogen và hàm lượng tiêu thụ hiệu quả cho sức khỏe
“Phytoestrogen và ảnh hưởng của chúng đến sức khỏe”
Desmawati Desmawati và cộng sự, tháng 2/2019
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6390141/

Phytoestrogens and Their Health Effect

Phytoestrogens and Their Health Effect

TÓM TẮT:
Phytoestrogen là các hợp chất giống như estrogen có nguồn gốc từ thực vật, có cấu trúc tương tự như 17β-estradiol. Bốn hợp chất phenolic được phân loại là phytoestrogen là isoflavone, stilbene, coumestan và lignan. Isoflavone được tìm thấy trong đậu nành và các loại đậu khác, bao gồm cả trong cỏ ba lá đỏ. Các phytoestrogen chính dưới dạng isoflavone là genistein, daidzein, glycitein, formononetin và biochanin A có trong đậu nành.
Phytoestrogen được phân loại là isoflavone được nghiên cứu rộng rãi nhất. Lượng isoflavone cần thiết để mang lại hiệu quả cho sức khỏe là khoảng 40-70 mg / ngày hoặc trung bình là 50 mg / ngày. Mức tiêu thụ isoflavone trung bình ở xã hội châu Á là 15-50 mg mỗi ngày

Các nghiên cứu về Phytoestrogen và hàm lượng tiêu thụ đạt hiệu quả điều trị với bệnh nhân Ung thư
“Bằng chứng khoa học ủng hộ các hiệu quả tích cực của Isoflavon với sức khỏe con người”
Saioa Gomez-Zorita và cộng sự, tháng 12 2020
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC7766685/
“Scientific Evidence Supporting the Beneficial Effects of Isoflavones on Human Health”

Scientific Evidence Supporting the Beneficial Effects of Isoflavones on Human Health

Scientific Evidence Supporting the Beneficial Effects of Isoflavones on Human Health

TÓM TẮT:
Một số nghiên cứu dịch tễ học chỉ ra rằng tỷ lệ mắc một số loại ung thư ở các nước phương Đông thấp hơn so với các nước phương Tây. Thực tế này dường như không bị ảnh hưởng bởi di truyền vì việc di cư từ các nước phương Đông sang phương Tây dường như làm mất tác dụng bảo vệ này. Trong phần này, 16 phân tích tổng hợp đã được sửa đổi: Nachvack et al. (2019) đã thực hiện một
phân tích tổng hợp trong đó 23 nghiên cứu tiền cứu với tổng số 330.826 người tham gia. Các tác giả quan sát thấy rằng tiêu thụ isoflavone đậu nành có liên quan nghịch với tử vong do ung thư. Hơn nữa, tiêu thụ nhiều isoflavone đậu nành có liên quan đến việc giảm nguy cơ tử vong do ung thư dạ dày, đại trực tràng và phổi. Thật vậy, họ đã báo cáo rằng việc tăng 10 mg / ngày tiêu thụ
isoflavone đậu nành có liên quan đến việc giảm 7% nguy cơ tử vong do ung thư.

Về bệnh ung thư vú (Bảng 4), sự gia tăng tương tự trong lượng isoflavone đậu nành (10 mg / ngày) có liên quan đến việc giảm 9% nguy cơ tử vong do ung thư vú. Tuy nhiên, điều quan trọng là chỉ ra rằng những tác dụng có lợi của việc tiêu thụ isoflavone đậu nành đã được thể hiện ở những phụ nữ bị ung thư vú âm tính với thụ thể estrogen, chứ không phải ở những phụ nữ bị ung thư vú
dương tính với thụ thể, những người có tiên lượng tốt hơn. Theo nghĩa này, Micek et al. (2020) đã thực hiện một phân tích tổng hợp với 15 nghiên cứu thuần tập với mục đích khám phá mối liên quan giữa lượng isoflavone (<62,7 mg / ngày) với tỷ lệ tử vong do ung thư vú và sự tái phát của nó. Các tác giả đã tìm thấy mối liên hệ nghịch đảo đáng kể giữa lượng isoflavone và cả tỷ lệ tử vong nói chung và sự tái phát ung thư vú.

Bảng số 4: Hiệu quả của Isoflavon với các loại ung thư khác nhau
1. Nghiên cứu của Nachvack và các cộng sự (2019) với 23 nghiên cứu với 330,826 bệnh nhân ung thư cho kết quả: lượng tiêu thụ các sản phẩm từ đậu nành tăng 10mg/ngày – giảm 9% rủi ro tử vong do ung thư vú (âm tính với thụ thể estrogen)
2. Nghiên cứu của Micek và các công sự (2020) với 15 nghiên cứu trên 49,659 bệnh nhân mắc ung thư vú cho kết quả: với hàm lượng tiêu thụ Isoflavon mỗi ngày trong khoảng dưới 62.7 mg/ngày cho kết quả: giảm tỷ lệ tử vong và tái phát ở bệnh nhân ung thứ vú
3. Nghiên cứu của Zhong và các cộng sự (2016) trên 178,947 bệnh nhân cho kết quả: Sử dụng tổng lượng Isoflavone hàm lượng dưới 63 mg/ngày sẽ làm giảm 19% rủi ro ung thư tử cung, tỷ lệ này cao hơn với các phụ nữ châu Á
4. Nghiên cứu của Hua và các cộng sự (2016) với 6275 bệnh nhân và 393,776 đối chứng cho kết quả: Sử dụng hàng lượng Isoflavone dưới 41mg/ngày làm giảm 33% rủi ro ung thư buồng trứng

Vai trò của của Cimicifuga Racemosa (Black Cohosh) với bệnh nhân Ung thư Vú
TÓM TẮT NỘI DUNG:
– Black Cohosh có tác dụng làm giảm tần suất xuất hiện của các đỉnh LH – có liên quan đến đến tần suất của các cơn bốc hỏa ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh.
– Black Cohosh không có tác dụng lên hệ estrogenic mà tập trung ảnh hưởng lên hệ Serotonergic, Norepinephrinergic, Dopaminergic và Gabaergic – cải thiện các triệu chứng liên quan đến các hệ trung gian dẫn truyền thần kinh bao gồm: bốc hỏa, mồ hôi đêm, lo âu trầm cảm, cáu kỉnh và rối loạn giấc ngủ
– Black Cohosh giúp cân bằng hệ nội tiết nữ, chứng rối loạn kinh nguyệt, hỗ trợ phòng chống và điều trị u nang, u xơ, ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung thông qua tác động ức chế sự phát triển của tế bào khối u và kích hoạt hoạt động Apoptosis (tế bào ung thư tự tiêu hủy)

MINH CHỨNG KHOA HỌC VỀ VAI TRÒ CỦA BLACK COHOSH VỚI SỨC KHỎE PHỤ NỮ

TÀI LIỆU: “Lợi ích của Black Cohosh (Cimicifuga racemosa) đối với sức khỏe phụ nữ.”
Sradhanjali Mohapatra và các cộng sự, tháng 3/2022
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8953734/
“Benefits of Black Cohosh (Cimicifuga racemosa) for Women Health: An Up-Close and In-Depth Review”

Benefits of Black Cohosh Cimicifuga racemosa for Women Health An UpClose and InDepth Review

Benefits of Black Cohosh Cimicifuga racemosa for Women Health An UpClose and InDepth Review

TÓM TẮT
Sức khỏe phụ nữ sẽ là mối quan tâm trên toàn thế giới, nhưng nó vẫn là một phân đoạn nghiên cứu bị bỏ qua ở hầu hết các nước đang phát triển và vẫn chưa được coi là trung tâm ở các quốc gia phát triển. Một số mối quan tâm riêng về sức khỏe phụ nữ xoay quanh cả hai khía cạnh bệnh lý và sinh lý. Những căn bệnh đặc trưng cho giới tính này bao gồm ung thư vú, cổ tử cung và buồng trứng, và những lo lắng về sinh lý như mãn kinh và loãng xương, thường cùng tồn tại. Gần đây, các vấn đề sức khỏe của phụ nữ, bao gồm cả hội chứng sau mãn kinh, đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu cũng như các nhà thực hành, mở ra những con đường nghiên cứu dược phẩm và lâm sàng mới hơn.

TÀI LIỆU: “Những tác dụng Anti-Estrogenic của Black Cohosh lên BRCA1 (một gen ức chế tế bào khối u) và các thụ thể steroid trong các tế bào ung thư vú”
Michael Crone và các cộng sự, tháng 2/2019
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6385778/

“The antiestrogenic effects of black cohosh on BRCA1 and steroid receptors in breast cancer cells”

The antiestrogenic effects of black cohosh on BRCA1 and steroid receptors in breast cancer cells

The antiestrogenic effects of black cohosh on BRCA1 and steroid receptors in breast cancer cells

TÓM TẮT
Black cohosh (BC) là một phương thuốc thảo dược thường được phụ nữ sử dụng để điều trị các triệu chứng liên quan đến thời kỳ mãn kinh. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hoạt động phân tử của BC có liên quan đến việc điều hòa thụ thể estrogen alpha (ER-α). Biểu hiện của thụ thể progesterone (PR) được phát hiện là phù hợp với biểu hiện ER và các đột biến trong gen BRCA1 , một gen ức chế khối u, được biết là nguyên nhân gây ra khoảng 40% –45% các trường hợp ung thư vú di truyền.
Phân tích Western blot cho thấy những thay đổi đáng kể về mức độ protein ER-α, PR và BRCA1 sau khi điều trị 24 giờ với 80–500 μM BC. BC cho thấy sự giảm phụ thuộc nồng độ vào biểu hiện ER-α và BRCA1, với mức giảm 87% biểu hiện ER-α và 43% biểu hiện BRCA1 trong tế bào T-47D so với đối chứng. Sau sáu ngày điều trị với 400 μM BC, sự tăng sinh tế bào đã giảm 50%. Sau 24 giờ đồng điều trị với 400 μM BC và 10 nM E2 , ER-α được điều chỉnh giảm 90% và biểu hiện BRCA1 giảm 70% so với đối chứng. Biểu hiện của PR, sau cùng một phương pháp điều trị, cho thấy những tác động tương tự. Hiệu quả tăng sinh trên mô vú của E2 bị giảm khi có BC.

Black Cohosh chứng minh các đặc tính chống ung thư đáng kể và nghiên cứu này có thể hỗ trợ đáng kể trong việc hiểu biết về tác động phân tử của BC đối với ER-α, PR và BRCA1 trong tế bào ung thư vú. Black cohosh (BC) là một phương thuốc thảo dược được phụ nữ mãn kinh sử dụng để giảm bớt các cơn bốc hỏa, rối loạn cảm xúc, rối loạn giấc ngủ và các phàn nàn khác liên quan đến thời kỳ mãn kinh. 16 TCN được phân lập từ thân rễ của Cimicifuga racemosa , một loài thực vật có nguồn gốc từ Bắc Mỹ. Nó đã được biết đến để chứng minh các đặc tính lợi tiểu, chống tiêu chảy và chống oxy hóa. BC đã được sử dụng trên khắp các nền văn hóa trong nhiều thế kỷ như một phương thuốc cho nhiều loại phàn nàn về sức khỏe, bao gồm cả như một chất chống viêm của người Mỹ bản địa. Liệu pháp thay thế hormone thông thường, được sử dụng để điều trị các triệu chứng mãn kinh, gần đây đã được phát hiện là làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú hoặc ung thư nội mạc tử cung. Do đó, các lựa chọn thay thế thảo dược như BC hiện nay được sử dụng phổ biến hơn làm phương pháp điều trị mãn kinh.

Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh tác dụng ức chế sự phát triển của BC đối với các tế bào ung thư vú ở người. Dự án này cố gắng giúp xác định xem BC có tác dụng kích thích tố estrogen hay kháng dị ứng, cũng như xác minh tiềm năng của nó như một phương pháp điều trị ung thư vú. Nó cũng xem xét ảnh hưởng của BC đối với PR và BRCA1. Cấu trúc hóa học của BC được tìm thấy có những biến đổi dựa trên carbohydrate được gọi là glycoside triterpene; BC được sử dụng trong các nghiên cứu này có 2,5% thành phần triterpeneglycoside (NatureX, Avignon, Pháp). Nghiên cứu này sẽ góp phần hiểu rõ hơn về tác dụng của các biện pháp chữa bệnh bằng thảo dược, đang được sử dụng phổ biến hơn như một phương pháp điều trị mãn kinh, đối với các tế bào ung thư vú. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng BC không hoạt động bằng cách bắt chước tác động của estrogen; thay vào đó, nó gây ra quá trình apoptosis (chết tế bào) và ngăn chặn sự tăng sinh thông qua các con đường sinh hóa khác. Các nghiên cứu khác cho thấy tác dụng ức chế tăng trưởng của BC đối với tế bào ung thư vú có liên quan đến cấu trúc hóa học của glycoside triterpene.

TÀI LIỆU: “Hiệu quả của Black Cohosh lên việc điều tiết thụ thể Estrogen alpha (ERα) và thụ thể Progesterone (PR) ở các tế bào ung thư vú”
Monica Szmyd, và các cộng sự, tháng 1/2018
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5779278/

“The effects of black cohosh on the regulation of estrogen receptor (ERα) and progesterone receptor (PR) in breast cancer cells”

he effects of black cohosh on the regulation of estrogen receptor ERα and progesterone receptor PR in breast cancer cells

he effects of black cohosh on the regulation of estrogen receptor ERα and progesterone receptor PR in breast cancer cells

Thảo dược Bắc Mỹ Cimicifuga racemosa, còn được gọi là black cohosh (BC), là một loại thảo mộc gần đây đã được chú ý vì tác dụng nội tiết tố của nó. BC có thể là một bộ điều biến cho một thụ thể thể hiện tính chọn lọc chức năng phụ thuộc vào nồng độ cũng như trao đổi chéo với ERα và PR-A / B. Rõ ràng là BC điều chỉnh các thụ thể steroid ở mức độ phân tử; hiểu mối quan hệ liều – đáp ứng của BC có thể hỗ trợ trong việc phát triển các cơ chế chủ vận và đối kháng ER chọn lọc hơn. Trong khi các nghiên cứu sâu hơn là cần thiết, kết quả của chúng tôi hỗ trợ tiềm năng của BC như một biện pháp phòng ngừa chống lại sự khởi phát và tiến triển của ung thư vú.

Đánh giá của bạn 4.7/5 - (62 bình chọn)

Chất lượng quốc tế

FEMAKUL – Nhập khẩu chính hãng từ Canada – Sản xuất đạt chuẩn cGMP và US FDA

FEMAKUL do Nutralab Canada Corp tại Canada sản xuất theo chuẩn cGMP, US FDA với công nghệ bào chế hàng đầu thế giới và được cấp phép lưu hành tại Canada với số đăng ký sản phẩm sức khoẻ từ thiên nhiên NPN. Femakul được nhập khẩu chính hãng theo cấp phép từ Bộ Y Tế.

Nhà sản xuất: Nutralab Canada Corp
https://www.youtube.com/watch?v=ExCeBCDIxvQ
Các chứng chỉ của nhà sản xuất:
1. Chứng chỉ FDA kiểm tra nhà máy
2. Chứng chỉ Nhà máy đạt chuẩn cGMP
3. Chứng chỉ Bộ Y Tế Canada chứng nhận nhà máy sản xuất
4. Chứng chỉ SQF (Safe Quality Food)
Company Certifications

Chứng nhận:

Sản phẩm được Bộ Y Tế Canada cấp phép là Sản phẩm từ tự nhiên có tác dụng điều trị bệnh – được nhập khẩu nguyên hộp theo cấp phép của Bộ Y tế Việt Nam

Đặc điểm các sản phẩm Canada

  • Tiêu chuẩn cấp phép khắt khe hàng đầu thế giới
Các sản phẩm được cấp mã số NPN là các sản phẩm đã được Bộ y tế Canada đánh giá là an toàn, hiệu quả và chất lượng tốt đối với sức khỏe của người dùng. Bằng cách tra cứu mã NPN (trên vỏ hộp sản phẩm) tại cơ sở dữ liệu của Bộ y tế Canada, người dùng có thể truy xuất nguồn gốc sản phẩm một cách rõ ràng và tin cậy
Đường dẫn tra cứu mã NPN sản phẩm tại Website của Bộ Y Tế Canada:
https://health-products.canada.ca/lnhpd-bdpsnh/?lang=eng
  • NPN và tầm quan trọng của số NPN trên các sản phẩm từ Canada
Với hơn 71% dân số sử dụng các sản phẩm bổ trợ sức khoẻ từ thiên nhiên, Canada luôn tự hào rằng họ là quốc gia có hệ thống bảo vệ sức khoẻ và sự an toàn với những tiêu chuẩn quy định nghiêm ngặt nhất Thế giới. Hệ thống này giúp người dân Canada tiếp cận được các sản phẩm y tế có nguồn gốc tự nhiên an toàn, hiệu quả với chất lượng cao.
Trọng tâm của hệ thống này là Số sản phẩm tự nhiên (NPN- Natural Product Number), một dãy số gồm tám chữ số được in trên nhãn mác sản phẩm. Số NPN này được tìm thấy trên bao bì nhãn mác các sản phẩm sức khoẻ từ thiên nhiên (NHPs- Natural Health Products) được cấp phép bán hợp pháp tại Canada với ý nghĩa sản phẩm đã được Bộ Y tế Canada (Health Canada) xác thực về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng.
Hồ sơ cấp phép và lưu hành sản phẩm FEMAKUL
Đánh giá của bạn 4.7/5 - (62 bình chọn)

Người dùng tin cậy

Review từ người dùng:

Chị Hằng- Hà Nội – Đt 038…

Tháng 6/2021

“Mình sinh em bé thứ 2 sau 3 tháng bị rụng tóc nhiều như vành khăn trên đầu. Bác sĩ kiểm tra và cho biết mình bị thay đổi nội tiết tố sau sinh dẫn đến rụng tóc. Bác sĩ cho mình sử dụng Femakul với liều dùng 2v/ngày trong vòng 3 tháng để điều hòa nội tiết trở lại. Trong tháng đầu tiên, tóc mình bắt đầu lún phún mọc trở lại ở vùng tóc mai và trước trán. Sau đó tóc tiếp tục mọc dầy dần lên và da cũng bớt sạm. Hiện tại tóc mình đã dầy và ổn đinh trở lại, không bị tình trạng vuốt tóc rụng cả mảng nữa. “

Đánh giá của bạn 4.7/5 - (62 bình chọn)

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM